Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Nguyễn Đức Anh Minh
Trieste X phải có đủ cả 3 gốc axit RCOO, R'COO và R"COO
Số CTCT thỏa mãn X là: 3!/2 = 3
Chọn đáp án D.
X + NaOH → (COONa)2 + CH3CHO + C2H5OH
=> Công thức cấu tạo của X là C2H5OOC-COOCH=CH2 => Công thức phân tử là C6H8O4
Đáp án D
Ta có: C 17 H 35 COONa: 0,1 mol; C 17 H 33 COONa: 0,2 mol
Vậy X là: C 17 H 33 C O O 2 C 3 H 5 O C O C 17 H 35
C 17 H 33 C O O 2 C 3 H 5 O C O C 17 H 35 + 2 B r 2 → C 17 H 33 B r 2 C O O 2 C 3 H 5 O C O C 17 H 35
Xét 17,72 gam X → n X = 0,02 mol → n b r o m = 2. n X = 0,04 (mol).
Chọn đáp án D
Este X + 2NaOH → (COONa)2 + CH3CHO + C2H5OH
||→ CTCT của X là C2H5OOCCOOCH=CH2 ⇄ CTPT của X là C6H8O4
Bài 2 :
a) Trích mỗi dung dịch một ít làm mẫu thử.
Nhúng quỳ tím lần lượt vào các mẫu thử:
Mẫu thử không có hiện tượng gì là NH2-CH2-COOH.
Hai mẫu thử còn lại làm quỳ tím hóa xanh là CH3NH2 và CH3 Dùng đũa thủy tinh nhúng vào dung dịch hai chất này rồi đưa lại gần miệng ống nghiệm chứa HCl đặc, mẫu nào có hiện tượng khói trắng là CH3NH2, còn lại là CH3COONa.
CH3NH2 + HOH ⇔ CH3NH3+ + OH–
CH3COO– + HOH ⇔ CH3COOH + OH–
b) Trích mỗi chất một ít làm mẩu thử.
Dùng Cu(OH)2, nhận biết glixerol vì tạo dung dịch xanh lam đặc trưng.
Dùng Cu(OH)2 đun nóng, nhận biết CH3CHO vì tạo kết tủa đỏ gạch.
Dùng nước brom để nhận biết C6H5NH2 vì tạo kết tủa trắng.
a) nHCl =0,08 .0,125 = 0,01 (mol)
nHCl = nA => A chỉ có 1 nhóm NH2,
MA = 1,851/0,01 – 36,5 = 145 (g/mol)
nA : nNaOH = 1 : 1 => A chỉ có 1 nhóm COOH
Gọi công thức của A là H2N-R-COOH
=> mR = 145 -45 -16 = 84 (gam): Biện luận suy ra R là gốc C6H12
Vì A không phân nhánh nên CTCT của A là:
b)
Các dung dịch có pH < 7 là: C6H5NH3Cl, ClNH3 – CH2COOH và HOOC-CH2CH2CH(NH2)COOH. Chú ý những hợp chất có số nhóm -COOH nhiều hơn NH2 hoặc có chứa nhóm NH3Cl thì đều là axit.
Đáp án A