Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

II Give the correct form or tense of the verb:
1 . Nam,together with his friends ,hardly (get) ..........gets........bad mark
2 . How much time do you spend (watch) .........watching..TV every day??
3 Mrs Nga (make) ..made.....a new dress for Hoa last Sunday
4.Why you (not go )..........didn't go....... to the party last night?
II Give the correct form or tense of the verb:
1 . Nam,together with his friends ,hardly (get) .........get.........bad mark
2 . How much time do you spend (watch) .....watching......TV every day??
3 Mrs Nga (make) .made......a new dress for Hoa last Sunday
4.Why didn't you (not go ).........go........ to the party last night?

Sai chính tả nhiều thế !
Ông bà Dursley, nhà số 4 ñường Privet Drive, tự hàomà nói họ hoàn toàn bình thường,
cám ơn bà con quan tâm. Bà con ñừng trông mong gì họ tin vào những chuyện kỳ lạ
hay bí ẩn, ñơn giản là vì họ chẳng hơi ñâu bận tâm ñến mấy trò vớ vẩn ñó.
Ông Dursley là giám ñốc một công ty gọi là Grunnings, chuyên sản suất máy khoan.
Ông là một người cao lớn lực lưỡng, cổ gần như không có, nhưng lại có một bộ ria mép
vĩ ñại. Bà Dursley thì ốm nhom, tóc vàng, với một cái cổ dài gấp ñôi bình thường, rất
tiện cho bà nhóng qua hàng rào ñể dòm ngó nhà hàng xóm. Hai ông bà Dursley có một
cậu quý tử tên là Dudley, mà theo ý họ thì không thể có ñứa bé nào trên ñời này ngoan
hơn ñược nữa.
Gia ñình Dursley có mọi thứ mà họ muốn, nhưng họ cũng có một bí mật, và nỗi sợ hãi
lớn nhất của họ là cái bí mật ñó bị ai ñó bật mí. Họ sợ mình sẽ khó mà chịu ñựng nổi
nếu câu chuyện về gia ñình Potter bị người ta khám phá. Bà Potter là em gái của bà
Dursley, nhưng nhiều năm rồi họ chẳng hề gặp gỡ nhau. Bà Dursley lại còn giả ñò như
mình không có chị em nào hết, bởi vì cô em cùng ôngchồng vô tích sự của cô ta chẳng
thể nào có ñược phong cách của gia ñình Dursley.
Ông bà Dursley vẫn rùng mình ớn lạnh mỗi khi nghĩ ñến chuyện hàng xóm sẽ nói gì nếu
thấy gia ñình Potter xuất hiện trước cửa nhà mình. Họ biết gia ñình Potter có một ñứa
con trai nhỏ, nhưng họ cũng chưa từng nhìn thấy nó.ðứa bé ñó cũng là một lý do khiến
họ tránh xa gia ñình Potter: Họ không muốn cậu quý tử Dudley chung chạ với một
thằng con nít nhà Potter.
Vào một buổi sáng thứ ba xám xịt âm u, ông bà Dursley thức dậy, chẳng hề cảm thấy
chút gì rằng bầu trời ñầy mây kia ñang báo hiệu những ñiều lạ lùng bí ẩn sắp xảy ra
trên cả nước Anh. Ông Dursley ậm ừ khi chọn cái cà-vạt chán nhất thế giới ñeo vào cổ
ñi làm. Bà Dursley thì lách chách nói trong lúc vậtlộn với cậu quý tử Dudley ñang gào
khóc vùng vẫy, không chịu ngồi ăn sáng tử tế. Khôngmột ai ñể ý ñến một con cú to và
ñen thui bay xẹt qua cửa sổ.
Tám giờ rưỡi, ông Dursley sách cặp, hửi cồ bà Dursley một cái và cố hôn cậu quý tử
trước khi ñi làm. Nhưng cậu Dudley ñang chơi trò ñánh trống thổi kèn, phun phèo phèo
thức ăn và vun vãi mọi thứ tứ tung, kể cả cái hôn của cha. Ông Dursley vừa cười khoái
chí: “Thằng chó con”, vừa ñi ra khỏi nhà. Ông lên xe, lái ra khỏi ngôi nhà số 4 của mình.
Chính ở ngay góc ñường, ông nhận thấy dấu hiệu ñầu tiên của chuyện lạ: Một con mèo
xem bản ñồ. Thoạt tiên, ông Dursley không nhận ra ñó là chuyện kỳ quái. Thế rồi ông
giật mình quay lại nhìn lần nữa. Có một con mèo hoang ñứng ở góc ñường Privet Drive,
nhưng bây giờ lại chẳng có tấm bản ñồ nào cả! Chẳnglẽ chuyện ñó là do ông tưởng
tượng ra ư? Hay ánh sáng ñã làm ông lóa mắt? Ông Dursley chớp chớp mắt rồi chăm
chú nhìn con mèo. Nó cũng nhìn lại ông.
Ông lái xe vòng qua góc ñường, ñi tiếp, và tiếp tụcnhìn con mèo qua kính chiếu hậu.
Nó lúc ấy ñang ñọc bảng tên ñường Privet Drive- À không, ngó bảng tên ñường chứ,
mèo ñâu có thể ñọc bảng tên ñường hay xem bản ñồ! Ông Dursley lắc lắc ñầu, ñuổi con
mèo ra khỏi óc. Khi lái xe vào thành phố, ông khôngmuốn nghĩ ñến cái gì khác hơn là
những ñơn ñắt hàng máy khoan mà ông mong có ñược nhiều thật nhiều trong ngày
hôm ñó.
Nhưng sắp vào tới thành phố, chợt có một việc khiếnông không còn tâm trí nghĩ ñến
những chiếc máy khoan nữa: lúc ngồi ñợi trong xe, giữa dòng xe cộ kẹt cứng, ông
không thể không nhận thấy hình như xung quanh có rất nhiều người ăn mặc lạ lùng
ñang lảng vảng. Tất cả bọn họ ñều mặc áo trùm kín. Ông Dursley vốn ñã không chịu nổi
bọn người ăn mặc dị hợm- những thứ lôi thôi mà ñám trẻ vẫn mặc!- nên ông cho là lần
này chắc lại là một thời trang ngu ngốc nào ñó xuấthiện.
Ông sốt ruột nhịp ngón tay trên tay lái xe hơi và ánh mắt ông ñụng nhằm một cặp quái
ñang chụm ñầu ñứng gần ñó. Họ ñang thì thầm với nhau coi bộ rất kích ñộng. Ong
Dursley giận sôi lên khi nhận thấy cặp này cũng chẳng còn trẻ gì: Coi, gã ñàn ông trông
còn già hơn cả ông, vậy mà lại khoác áo trùm màu xanh ngọc bích! Chẳng ra thể thống
gì cả! ðầu óc gì thế chứ! Nhưng ông Dursley chợt giật mình- hình như những người này
ñang tụ tập vì một chuyện gì ñó… Ừ, hình như vậy!…
Dòng xe cộ thông, và chỉ vài phút sau ông Dursley ñã lái xe vào bãi ñậu của hãng
Grunnings, ñầu óc ông giờ ñã quay trở lại với mấy cái máy khoan.
Trong văn phòng ở lầu chín, ông Dursley thường vẫn hay ngồi quay lưng lại cửa sổ. Giả
sử không ngồi kiểu ñó, thì rất có thể sáng hôm ấy ông sẽ khó tập trung ñược vô mấy cái
máy khoan. Bởi ngồi như vậy, nên ông ñã không thấy,bên ngoài cửa sổ, một ñàn cú
bay lượn xao xác giữa ban ngày. Mọi người dưới phố ñều trông thấy, nhưng ông Dursley
thì không. Người ta chỉ trỏ kinh ngạc, thậm chí há hốc mồm khi ngước nhìn ñàn cú bay
vụt qua ngay trên ñầu, nhiều người trong số ñám ñông ấy thậm chí chưa từng thấy một
con cú vào nửa ñêm, ñừng nói chi giữa ban ngày như thế này.
Ai cũng thấy chỉ riêng ông Dursley là không thấy. Ông ñã trãi qua một buổi sáng hoàn
toàn bình thường, không có cú. Sáng ñó, ông quát tháo năm người khác nhau. Ông gọi
nhiều cú ñiện thoại quan trọng và la hét thêm một hồi. Tâm trạng ông sảng khoái cho
ñến bữa ăn trưa, và tự nhủ mình phải duỗi chân cẳngmột chút, băng qua ñường, mau
cho mình một cái bánh ở tiệm bánh mì.
Ông hầu như ñã quên bén những người khoác áo trùm kín cho tới khi ñi ngang qua một
ñám người ñứng gần tiệm bánh. Cả bọn ñều mặc áo trùm. Ông nhìn họ giận dữ. Ông
không biết tại sao, nhưng họ làm ông khó chịu quá. Bọn này thì thào với nhau có vẻ rất
kích ñộng, mà ông thì không nghe ñược tí teọ nào. Chỉ ñến lúc trên ñường về từ tiệm
bánh mì, ñi ngang qua ñám người khoác áo trùm, ông Dursley mới nghe lõm bỏm ñược
những gì họ nói:
- Gia ñình Potter, ñúng ñấy. Tôi nghe ñúng như thế…
- … Ừ, con trai họ, Harry…
Ông Dursley ñứng sững lại, chết lặng. Ông ngợp trong nỗi sợ hãi. Ông ngoái nhìn ñám
người ñang thì thào như muốn nói gì với họ, nhưng rồi lại thôi.
Ông băng nhanh qua ñường, vội vã về văn phòng, nạt viên thư ký là ñừng có quấy rầy
ông, rồi cầm ñiện thoại lên, sắp quay xong số gọi về nhà thì lại ñổi ý. Ông ñặt ống nghe
xuống, tay rứt rứt hàng ria, suy nghĩ… Không, ông hơi hồ ñồ. Potter ñâu phải là một cái
họ hiếm hoi gì. Ông dám chắc là có hàng ñống người mang họ Potter và ñặt tên con
mình là Harry. Nghĩ ñi nghĩ lại thật kỹ, ông thấy cũng không chắc thằng cháu của ông
tên là Harry. Ông chưa từng gặp nó. Biết ñâu nó tênlà Harvey hay Harold. Chẳng việc
gì ông phải làm phiền ñến bà Dursley; bả luôn luôn nổi giận và buồn bực khi nghe nhắc
ñến cô em gái của mình. Ông cũng chẳng trách bà, ông cũng sẽ thế thôi nếu ông có
một cô em gái như thế… Nhưng mà em của bà hay em của ông thì ñằng nào cũng vậy.
Nhưng… cái bọn khoác áo trùm!…
Buổi trưa ñó, ông bỗng thấy khó mà tập trung vô mấycái máy khoan, và khi rời sở làm
lúc năm giờ chiều thì ông trở nên lo âu và căng thẳng ñến nỗi ñâm sầm vào một người
ở ngoài cửa.
- Xin lỗi!
Ông càu nhàu với người ñàn ông nhỏ thó bị ông ñâm vào làm cho suýt ngã bổ ra sau.
Nhưng chỉ vài giây sau, ông Dursley chợt nhận ra làgã ñàn ông ñó cũng khoác áo trùm
màu tím. Gã không tỏ vẻ cáu giận về chuyện gã suýt bị lăn quay ra ñất. Ngược lại, mặt
gã giãn ra một nụ cười toe toét, và gã nói với một giọng mơ hồ khiến mọi người ñi
ngang phải ngoái nhìn.
- ðừng lo, thưa ngài, hôm nay không có gì có thể làm tôi nổi cáu ñược ñâu. Vui lên ñi.
Bởi vì kẻ – mà – ai – cũng – biết – là – ai – ñấy cuối cùng ñã biến rồi! Ngay cả dân
Muggle như ngài cũng nên ăn mừng cái ngày vui vẻ, rất vui vẻ này ñi.
Và gã ñàn ông ôm ngang người ông Dursley một cách thân tình rồi bỏ ñi.
Ông Dursley ñứng như trời trồng tại chỗ. Ông bị mộtngười hoàn toàn xa lạ ôm thân
tình một cái! Ông lại bị gọi là dân Muggle, không biết là cái quỷ gì? Ông ngạc nhiên quá.
Vội vã ra xe, ông lái về nhà, hy vọng là những gì xảy ra chẳng qua là do ông tưởng
tượng mà thôi. Nhưng mà trước nay, cókhi nào ông công nhận là có trí tưởng tượng ở
trên ñời ñâu!
Khi cho xe vào ngõ nhà số 4, cái trước tiên mà ông nhìn thấy – và cũng chẳng làm cho
ông dễ thở hơn chút nào – là con mèo hoang to tướngmà ông ñã thấy hồi sáng. Con
mèo ñang ngồi chong ngóc trên bờ tường khu vườn nhàông. Ông chắc là ñúng con
mèo hồi sáng, bởi quanh mắt nó cũng có viền hình vuôn. Ông Dursley xuỵt lớn:
- Xù.
Con mèo chẳng thèm nhúc nhíc. Nó còn nhìn lại ông một cách lạnh lùng. Ông Dursley
thắc mắc. Không biết có phải kiểu cư xử thông thường của mèo là vậy? Cố gắng lấy lại
vẻ tự chủ, ông ñĩnh ñạc bước vào nhà. Ông vẫn còn quyết tâm là sẽ không nói gì với vợ
về chuyện Potter.
Bà Dursley cũng trãi qua một ngày bình thường tốt ñẹp. Trong bữa ăn tối, bà kể cho
chồng nghe chuyện rắc rối của nhà hàng xóm và con gái của họ, cùng chuyện hôm nay
Dudley học nói ñược thêm hai từ mới (“hổng thèm”). Ông Dursley cố gắng cư xử như
bình thường. Khi bé Dudley ñược ñặt lên giường ngủ thì ông vào phòng khách ñể xem
bản tin buổi tối.
- Và cuối cùng, thưa quý vị khán giả, những người quan sát cầm ñiểu khắp nơi báo cáo
là chim cú trên cả nước ñã hành ñộng hết sức bất thường suốt ngày hôm nay. Mặc dù
cú thường ñi săn vào ban ñêm và ít khi xuất hiện vào ban ngày, nhưng cả ngày nay, từ
sáng sớm, ñã có hàng trăm con cú...

1. Mrs.Smith is the owner of the car,.....isn't he....?
2. Nobody can deny that she is a beutiful singer,......can they .....?
3. She knows a lot more about it than i do,......doesn't she...?
4. The bread wasn't fresh enough for us to eat,......was it....?
5. Nobody was injured in the accident,.......were they....?
6. Something was wrong with the machine,......wasn't it....?
7. I'm too fat,.....aren't I...?
8. Na and Ba have hardly done their homework,.......have they...?
9. Nothing can stop us now,.....can it....?
10. He has to work hard to support his family,...doesn't he....?

offer: phục vụ.
night class: lớp hok vào buổi tối.
semester: hok kì.
survey: khảo sát.
change: thay đổi.
designed: thiết kế.
wish: mong ước.
adding: thêm vào.
expand: phát triển.
department: bộ phận.
allowing: cho phép.
base: căn cứ vào, dựa vào.
growing: phát triển.
attract: thu hút.

1) she watched him----fixes------her bike.
A fix B fixes C fixing D fixed
2) She inventors of the games----become------very rich.
A become B begin C start D is
3) could you help me--with----the cooking
A with B by C for D to
4) i had to--borrow---from the bank to pay for my car
A send B borrow C take D give

PART I: (3.0 pts) Choose the word or phrase (A, B, C, or D) which best completes each sentence. Circle the letter you choose.
1. Your plan was completely _______. It didn’t work at all.
A. used B. useful C. useless D. usefully
2. Claire wanted to make tea, _______ she heated some water.
A. so B. but C. although D. so that
3. A man from our village, ________ children I teach, was on T.V. last night.
A. who B. whom C. where D. whose
4. I am responsible for the preparation,________?
A. aren’t I B. am I C. am not I D. don’t I
5. _____ I use your car?- Of course. Here’s the key.
A. May B. Must C. Need D. Should
6. “Would you a glass of green tea?”
A. No, let’s not. B. No, I don’t. C. No, thanks. D. No, I wouldn’t.
7. Peter behaved so badly at the party. I wish I _______ him.
A. do not invite B. did not invite C. had not invited D. would not invite
8. That car runs at _______ speed of 180 miles _______ hour.
A. the / an B. a / the C. a / a D. the / a
9. We need _______ money to send our son to Oxford University.
A. a large sum of B. a few of C. many D. lot of
10. Mary was the_______________ of the three sisters.
A. clever B. clever as C. cleverer D. cleverest
11. I didn’t have an umbrella, so I got wet.
A. If I had had an umbrella, I wouldn’t get wet.
B. If I had had an umbrella, I would get wet.
C. I had had an umbrella, I wouldn’t have got wet.
D. Had I had an umbrella, I wouldn’t have got wet.
12. The president refused to make any judgement ______ the situation.
A. on B. with C. about D. to
13. I am fed ______ hanging around here with nothing to do.
A. up on B. out of C. up with D. by
14. The test is taking place ______ a week’s time.
A. in B. at C. for D. on
15. You can borrow this car if you promise to look ______ it carefully.
A. into B. at C. after D. up
PART II: (2.0 pts) Fill each gap in the passage with one suitable word from the box. Write your answers in the space provided under this passage.
Famine is a prolong food shortage that causes (1)________ hunger and death. Throughout history, famine has truck at least one area of the world (2) ________ few years. Most of the developing nations of Africa, Asia and Latin America have (3)________ enough food for their people. Millions in these countries go hungry. When food production or imports (4) ________ for any reason, famine may strike and thousands or millions of people may die.
Many famines have more than one cause. For example, the great Bengal famine of 1943 in Eastern India was caused by both (5)________ and historical events. World War II (6)________ a general food shortage and let to the cutoff of rice imports from Burma, which had been occupied by the Japanese. Then a cyclone (7)________ much farmland. Famine struck, and more than one and a half million persons died.
Nearly all famines result (8)________ crop failures. The chief causes of crop failure include drought, too much rainfall and flooding, and plant diseases and (9) ________. Many other (10) ________ may also help create a famine.
Your answers:
1 _________widespread ______________ 6 ________created _______________
2 ________every_______________ 7 _____________destroyed __________
3 _________barely ______________ 8 ______from_________________
4 ________drop _______________ 9 _______________pests ________
5 ___________natural ____________ 10 ______factors _________________

The future means of transport I’m thinking about is a flying car. It looks a normal car but it has wings and it can fly in the sky. The car will have solar panels to catch heat from the sun and generate power. Therefore, it will use the solar energy. I think it is a big invention which is good for environment and save energy.

I.Circle the letter A, B, C or D to indicate the word whose underlined part is pronounced differently from that of the rest.
1. A. volunteer B. university C. student D. museum
2. A. yesterday B. rhyme C. yellow D. yahoo
3. A. twelve B. two C. twenty D. twinkle
4 . A. wine B. write C. wrong D. shipwreck
5. A. troupe B. group C. troop D. trousers
6. B. cream B. team C. heat D. dreadful
classes/teach/teachers
\(\Rightarrow\)The classes are taught by teacher
the museum/build/blocks of stone
\(\Rightarrow\) The museum is built by the blocks of stone
prizes/give/the mayor
\(\Rightarrow\) Prize is given by the mayor
the door/decorate/carvings
\(\Rightarrow\) The door is decorated by carvings
thanks nhiều nha