Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. F | 2. T | 3. F | 4. F |
1 Nellie's adventure was Joseph Pulitzer's idea.
(Cuộc phiêu lưu của Nellie là ý tưởng của Joseph Pulitzer.)
=> F
Thông tin:
G She read a novel by Jules Verne called Around the World in Eighty Days. Nellie decided to copy the adventure and try to go around the world in fewer than eighty day. (Cô ấy đã đọc một cuốn tiểu thuyết của Jules Verne có tựa đề Vòng quanh thế giới trong tám mươi ngày. Nellie quyết định làm theo cuộc phiêu lưu đó và cố gắng đi vòng quanh thế giới trong vòng chưa đầy tám mươi ngày.)
2 Elizabeth Bisland worked for a different newspaper.
(Elizabeth Bisland làm việc cho một tờ báo khác.)
=> T
Thông tin:
G Indeed, another New York newspaper called Cosmopolitan thought it was such a good idea that they sent their own reporter, Elizabeth Bisland, to go around the world too. (Thật vậy, một tờ báo khác ở New York tên là Cosmopolitan nghĩ rằng đó là một ý kiến hay nên họ cũng cử phóng viên của mình, Elizabeth Bisland, đi vòng quanh thế giới.)
3 Nellie began her journey in 1888.
(Nellie bắt đầu cuộc hành trình của mình vào năm 1888.)
=> F
Thông tin:
G No. They both left New York on 14th November 1889. (Không. Họ đều rời khỏi New Yỏk bào 14 tháng 11 năm 1889.)
4 Nellie and Elizabeth travelled together some of the way.
(Nellie và Elizabeth đã cùng nhau đi một quãng đường.)
=> F
Thông tin:
P Did the two women travel together? (Hai người đó có đi cùng nhau không vậy?)
G No. They both left New York on 14th November 1889. But Nellie went east, across the Atlantic to London. Elizabeth travelled in the opposite direction, west across the United States.
(Không. Cả hai đều rời New York vào ngày 14 tháng 11 năm 1889. Nhưng Nellie đã đi về phía đông, băng qua Đại Tây Dương để đến London. Elizabeth đi theo hướng ngược lại, phía tây qua nước Mỹ.)
Bài nghe:
P = Presenter
G = Guest
P So, how did Nellie first get the idea of travelling around the world?
G She read a novel by Jules Verne called Around the World in Eighty Days. Nellie decided to copy the adventure and try to go around the world in fewer than eighty days.
P Eighty days seems like quite a long time.
G Well, the year was 1888 – and of course, in those days, there were no aeroplanes or helicopters. As a result, it took a long time to travel long distances.
P So how did Nellie pay for this adventure?
G The owner of the newspaper, Joseph Pulitzer, agreed to pay for it. It was good publicity. Indeed, another New York newspaper called Cosmopolitan thought it was such a good idea that they sent their own reporter, Elizabeth Bisland, to go around the world too.
P Did the two women travel together?
G No. They both left New York on 14th November 1889. But Nellie went east, across the Atlantic to London. Elizabeth travelled in the opposite direction, west across the United States.
Tạm dịch:
P = Diễn giả
G = Khách mời
P Vậy, lần đầu tiên Nellie có ý tưởng đi du lịch vòng quanh thế giới như thế nào?
G Cô ấy đã đọc một cuốn tiểu thuyết của Jules Verne có tựa đề Vòng quanh thế giới trong tám mươi ngày. Nellie quyết định làm theo cuộc phiêu lưu đó và cố gắng đi vòng quanh thế giới trong vòng chưa đầy tám mươi ngày.
P Tám mươi ngày có vẻ như là một khoảng thời gian khá dài.
G Chà, đó là năm 1888 – và tất nhiên, vào thời đó, không có máy bay hay trực thăng. Kết quả là, phải mất một thời gian rất lâu để di chuyển một quãng đường dài.
P Vậy Nellie đã chi trả cho cuộc phiêu lưu này như thế nào?
G Chủ nhân của tờ báo, Joseph Pulitzer, đã đồng ý chi trả cho nó. Đó là một hình thức tiếp thị tốt. Thật vậy, một tờ báo khác ở New York tên là Cosmopolitan nghĩ rằng đó là một ý kiến hay nên họ cũng cử phóng viên của mình, Elizabeth Bisland, đi vòng quanh thế giới.
P Hai người phụ nữ có đi cùng nhau không vậy?
G Không. Cả hai đều rời New York vào ngày 14 tháng 11 năm 1889. Nhưng Nellie đã đi về phía đông, băng qua Đại Tây Dương để đến London. Elizabeth đi theo hướng ngược lại, phía tây qua nước Mỹ.
Billy showed three qualities:
(Billy đã thể hiện ba đức tính)
- determination
(quyết tâm)
Thông tin: “Nellie Bly was determined to be an investigative journalist who wrote about serious issues, like women's rights and the problems of factory workers.”
(Nellie Bly quyết tâm trở thành một nhà báo điều tra viết về các vấn đề nghiêm trọng, như quyền của phụ nữ và các vấn đề của công nhân nhà máy.)
- intelligence
(thông minh)
Thông tin: “she pretended to be insane so that she could become a patient at a psychiatric hospital in New York and find out about the conditions there.”
(Cô ấy giả điên để có thể trở thành bệnh nhân tại một bệnh viện tâm thần ở New York và tìm hiểu về điều kiện ở đó.)
- self-confidence
(tự tin)
Thông tin: “She was willing to challenge the status quo and write about serious issues, despite the fact that female journalists at the time were mostly writing about fashion and gardening.”
(Cô ấy sẵn sàng thách thức hiện trạng và viết về những vấn đề nghiêm trọng, mặc dù thực tế là các nhà báo nữ vào thời điểm đó chủ yếu viết về thời trang và làm vườn.)
- What do you think this app does?
(Bạn nghĩ ứng dụng này làm gì?)
=> “Parents can get a free app called DinnerTime, which locks their children’s devices at certain times of the day and tight. During those times, the children are unable to access messages, games, or the internet.”
(“Cha mẹ có thể tải một ứng dụng miễn phí có tên là DinnerTime, ứng dụng này sẽ khóa chặt thiết bị của con họ vào một thời điểm nhất định trong ngày. Trong thời gian đó, bọn trẻ không thể truy cập tin nhắn, trò chơi hoặc internet.”)
I think the app would decrease the number of arguments in your family. At first, this can cause a lot of arguments because the children aren't used to using no devices while eating. However, after one or two weeks, the children can have a new healthy habit without smartphones or tablets during mealtimes. After that, they will feel free to share everything with their family and like to have good moments when the family are eating together. Therefore, everyone can understand each other more clearly, enjoying quality time and even the number of arguments would decrease.
(Tôi nghĩ rằng ứng dụng này sẽ làm giảm số lượng tranh luận trong gia đình bạn. Lúc đầu, điều này có thể gây ra nhiều tranh cãi vì trẻ chưa quen với việc không sử dụng thiết bị nào trong khi ăn. Tuy nhiên, sau một hoặc hai tuần, trẻ có thể có thói quen lành mạnh mới không dùng điện thoại thông minh hay máy tính bảng trong giờ ăn. Sau đó, họ sẽ cảm thấy thoải mái để chia sẻ mọi thứ với gia đình và muốn có những khoảnh khắc vui vẻ khi cả gia đình cùng nhau ăn uống. Vì vậy, mọi người có thể hiểu nhau rõ ràng hơn, tận hưởng thời gian chất lượng và thậm chí số lần tranh cãi trong gia đình sẽ giảm.)
Đáp án C
Aced = succeeded in (thành công trong lĩnh vực gì)
Đáp án: C
Dịch: Những người tình cờ hẹn hò chỉ đơn giản là bạn bè. Đây là kiểu hẹn hò mà Giáo hội khuyến khích bạn làm sau khi bạn đủ 16 tuổi. Bạn nên bỏ qua một nhu cầu tìm kiếm một người khác và chỉ có một.
Thông tin: People who are casually dating are simply friends. This is the kind of dating the Church encourages you to do after you turn 16. You should put aside a need to find a “one and only”.
Đáp án C
Thông tin: People who are casually dating are simply friends. This is the kind of dating the Church encourages you to do after you turn 16. You should put aside a need to find a “one and only”
Dịch: Những người tình cờ hẹn hò chỉ đơn giản là bạn bè. Đây là kiểu hẹn hò mà Giáo hội khuyến khích bạn làm sau khi bạn 16 tuổi. Bạn nên bỏ qua một nhu cầu tìm kiếm một người khác và chỉ có một.
Đáp án: C
Dịch: Những người tình cờ hẹn hò chỉ đơn giản là bạn bè. Đây là kiểu hẹn hò mà Giáo hội khuyến khích bạn làm sau khi bạn đủ 16 tuổi. Bạn nên bỏ qua một nhu cầu tìm kiếm một người khác và chỉ có một.
Thông tin: People who are casually dating are simply friends. This is the kind of dating the Church encourages you to do after you turn 16. You should put aside a need to find a “one and only”.
RÚT GỌN MỆNH ĐỀ QUAN HỆ SỬ DỤNG Ving , V hoặc Vto
1 he was the firt man who left the burning building.
-> he was the first man to leave the burning building
2 the coupe who live in the house next door are both colege professors
-> the couple living in the house next door are both college professors
3 the people who are waiting for the bus in the rain are getting wet
-> the people waiting for the bus in the rain are getting wet
4 the studenta who did not come to the class yeterday explain their absence o the teacher
-> the students not coming to the class yeterday explain their absence to the teacher
5 did you get the message which concerned the speical metting?
-> did you get the message concerning the speical metting ?
6 lan is the second sutudents who entered the classroom this morning .
-> lan is the second student to enter the classroom this morning
7 the psychologists who study the nature of sleep have made important discoveries.
-> the psychologists studying the nature of sleep have made important discoveries
8 he was the only man who reached the top,
-> he was the only man to reach the top
9 he is uaually the first who comes and the last who goes.
-> he is uaually the first to come and the last to go
10 people who listen to very loud music may suffer gradual hearing loss.
-> people listening to very loud music may suffer gradual hearing loss
11 he was the second man who was saved in the fire.
-> he was the second man to be saved in the fire
12 I haven't got anything that I could open a bottle of wine with
-> I haven't got anything I could open a bottle of wine with
13 the queen elizabeth is the largest ship which has been built on the island.
-> the queen elizabeth is the largest ship built on the island
14 the fifth man who was interviewd was completely unsuitable.
-> the fifth man interviewed was completely unsuitable
15 this is the third who late for the metting today
-> this is the third to be late for the metting today
16 am I the next person who joions the interview?
-> am I the next person joining the interview ?
17 this is the first person who is interviewed today.
-> this is the first person to be interviewed today
18 people who are studing vietnamese come from china
-> people studying vietnamese come from china
19 they liver in a house that was built in
-> they lived in a house built in....
20 I come from a city that is located in the southern part of the country.
-> I come from a city located in the southern part of the country
Lời giải:
It is not clear whether the woman is keen on buying the house or not. She expresses interest in the house and even makes an appointment to look around, but she also mentions that she needs to find somewhere soon and hasn't made up her mind yet. It is possible that she is still considering her options and needs more information before making a decision.
(Không rõ liệu người phụ nữ có muốn mua căn nhà hay không. Cô ấy bày tỏ sự quan tâm đến ngôi nhà và thậm chí còn hẹn đi xem xung quanh, nhưng cô ấy cũng nói rằng cô ấy cần tìm một nơi nào đó sớm và vẫn chưa quyết định. Có thể là cô ấy vẫn đang cân nhắc các lựa chọn của mình và cần thêm thông tin trước khi đưa ra quyết định.)
Bài nghe:
Agent: Good morning. What can I do for you?
Woman: Can I ask you about that amazing house that's built on a cliff?
Agent: Yes, of course. You can take a look at some more pictures on my computer. Look at the view from that sofa!
Woman: I love it. Can I make an appointment to look around?
Agent: I'm afraid you can't do that. The house doesn't exist yet! You need to choose a location first. But the house would only take twelve weeks to build.
Woman: I see. I need to find somewhere soon, so I'll have to make up my mind quickly.
Agent: Can I ask what you do?
Woman: I'm a yoga teacher.
Agent: Where do you teach?
Woman: At the local sports centre. But if I moved to a bigger house, I'd want to make one room into a yoga studio.
Agent: Well, this house would be a great place to do yoga! Just take your yoga mat
outside onto the cliff. Imagine the sunrise over the waves, the solitude...
Woman: I suppose you would be alone there ... except for all the people who stop to take photos of your house!
Tạm dịch:
Công ty: Chào buổi sáng. Tôi có thể làm gì cho bạn?
Người phụ nữ: Tôi có thể hỏi bạn về ngôi nhà tuyệt vời được xây dựng trên một vách đá không?
Công ty: Vâng, tất nhiên. Bạn có thể xem thêm một số hình ảnh trên máy tính của tôi. Nhìn vào góc nhìn từ chiếc ghế sofa đó!
Người phụ nữ: Tôi yêu nó. Tôi có thể đặt lịch hẹn để xem xung quanh không?
Công ty: Tôi e rằng bạn không thể làm điều đó. Ngôi nhà vẫn chưa tồn tại! Bạn cần phải chọn một vị trí đầu tiên. Nhưng ngôi nhà sẽ chỉ mất mười hai tuần để xây dựng.
Người phụ nữ: Tôi hiểu rồi. Tôi cần tìm một nơi nào đó sớm, vì vậy tôi sẽ phải quyết định nhanh chóng.
Công ty: Tôi có thể hỏi bạn làm gì không?
Người phụ nữ: Tôi là một giáo viên yoga.
Công ty: Bạn dạy ở đâu?
Người phụ nữ: Tại trung tâm thể thao địa phương. Nhưng nếu tôi chuyển đến một ngôi nhà lớn hơn, tôi muốn biến một phòng thành phòng tập yoga.
Công ty: Chà, ngôi nhà này sẽ là một nơi tuyệt vời để tập yoga! Chỉ cần mang tấm thảm yoga của bạn ra ngoài vách đá. Hãy tưởng tượng mặt trời mọc trên những con sóng, sự vắng vẻ ...
Người phụ nữ: Tôi cho rằng bạn sẽ ở một mình ở đó ... ngoại trừ tất cả những người dừng lại để chụp ảnh ngôi nhà của bạn!
Lời giải:
Nellie managed to win the race and go around the world in 72 days, six hours, eleven minutes and fourteen seconds.
Bài nghe:
P = Presenter
G = Guest
P So, how did Nellie first get the idea of travelling around the world?
G She read a novel by Jules Verne called Around the World in Eighty Days. Nellie decided to copy the adventure and try to go around the world in fewer than eighty days.
P Eighty days seems like quite a long time.
G Well, the year was 1888 – and of course, in those days, there were no aeroplanes or helicopters. As a result, it took a long time to travel long distances.
P So how did Nellie pay for this adventure?
G The owner of the newspaper, Joseph Pulitzer, agreed to pay for it. It was good publicity. Indeed, another New York newspaper called Cosmopolitan thought it was such a good idea that they sent their own reporter, Elizabeth Bisland, to go around the world too.
P Did the two women travel together?
G No. They both left New York on 14th November 1889. But Nellie went east, across the Atlantic to London. Elizabeth travelled in the opposite direction, west across the United States.
Tạm dịch:
P = Diễn giả
G = Khách mời
P Vậy, lần đầu tiên Nellie có ý tưởng đi du lịch vòng quanh thế giới như thế nào?
G Cô ấy đã đọc một cuốn tiểu thuyết của Jules Verne có tựa đề Vòng quanh thế giới trong tám mươi ngày. Nellie quyết định làm theo cuộc phiêu lưu đó và cố gắng đi vòng quanh thế giới trong vòng chưa đầy tám mươi ngày.
P Tám mươi ngày có vẻ như là một khoảng thời gian khá dài.
G Chà, đó là năm 1888 – và tất nhiên, vào thời đó, không có máy bay hay trực thăng. Kết quả là, phải mất một thời gian rất lâu để di chuyển một quãng đường dài.
P Vậy Nellie đã chi trả cho cuộc phiêu lưu này như thế nào?
G Chủ nhân của tờ báo, Joseph Pulitzer, đã đồng ý chi trả cho nó. Đó là một hình thức tiếp thị tốt. Thật vậy, một tờ báo khác ở New York tên là Cosmopolitan nghĩ rằng đó là một ý kiến hay nên họ cũng cử phóng viên của mình, Elizabeth Bisland, đi vòng quanh thế giới.
P Hai người phụ nữ có đi cùng nhau không vậy?
G Không. Cả hai đều rời New York vào ngày 14 tháng 11 năm 1889. Nhưng Nellie đã đi về phía đông, băng qua Đại Tây Dương để đến London. Elizabeth đi theo hướng ngược lại, phía tây qua nước Mỹ.