Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) Những chuyển biến tích cực của ngành ngoại thương nước ta trong thời kì Đổi mới
* Toàn ngành
- Thị trường buôn bán mở rộng theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa
- Việt Nam đã gia nhập WTO và có quan hệ buôn bán với phần lớn các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới
- Cán cân xuất nhập khẩu tiến đến cân đối vào năm 1992; sau đó tiếp tục nhập siêu, nhưng bản chất khác xa thời kì trước Đổi mới
* Xuất khẩu :
- Kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng; các mặt hàng xuất khẩu đa dạng (hàng công nghiệp nặng, khoáng sản, công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp, hàng nông, lâm, thủy sản)
- Thâm nhập và đứng được ở một số thị trường lớn trên thế giới (Hoa Kì, Nhật Bản và Trung Quốc.)
* Nhập khẩu :
- Kim ngạch nhập khẩu tăng khá nhanh; các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là nguyên liệu, tư liệu sản xuất và một phần nhỏ là hàng tiêu dùng
- Thị trường nhập khẩu chủ yếu là khu vực châu Á- Thái Bình Dương và Châu Âu
b) Trong những năm qua, nước ta luôn trong tình trạng nhập siêu vì : Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra ở nước ta đòi hỏi phải nhập khẩu với số lượng lớn nguyên liệu, nhiên liệu, tư liệu sản xuất,...
Giải thích: Tình trạng nhập siêu trong cán cân xuất nhập khẩu của nước ta giai đoạn 1995 – 2010 chủ yếu là do nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nên nền kinh tế đang trong giai đoạn đầu tư mạnh, đổi mới, tăng năng lực sản xuất vì vậy phải nhập khẩu nhiều mặt hàng, máy móc, trang thiết bị,.. có giá trị cao.
Đáp án: A
Tình trạng nhập siêu ở nước ta hiện nay chủ yếu là do nền kinh tế đang trong giai đoạn đổi mới, cần nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên, vật liệu... phục vụ sản xuất => Chọn đáp án A
- Tình hình sản xuất lúa :
+ Diện tích gieo trồng nhiều biến động
+ Năng suất và sản lượng lúa tăng mạnh
+ Bình quân lương thực đầu người cao, xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới
+ Tập trung lớn nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng
- Năng suất lúa tăng mạnh do áp dụng rộng rãi các biện pháp thâm canh nông nghiệp, sử dụng đại trà các giống mới.
HƯỚNG DẪN
- Tình hình sản xuất lúa:
+ Diện tích gieo trồng biến động. Một số nguyên nhân: thay đối cơ cấu mùa vụ, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp, vấn đề phát triển của công nghiệp hoá, đô thị hoá ảnh hưởng đến diện tích đất nông nghiệp khai hoang...
+ Năng suất và sản lượng tăng mạnh. Nguyên nhân liên quan đến chuyến đổi cơ cấu mùa vụ, nâng cao năng suất cây trồng...
+ Bình quân đầu người cao, xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới.
+ Tập trung lớn nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng là những đồng bằng có nhiều điều kiện thuận lợi cho trồng lúa.
- Năng suất lúa tăng mạnh do áp dụng rộng rãi các biện pháp thâm canh nông nghiệp, sử dụng đại trà các giống mới.
Tham khảo
2.
- Vì cây lâu năm có tuổi thọ cao hơn cây hàng năm,
- Cây công nghiệp lâu năm là thế mạnh lớm và nổi trội nhất ở các vùng chuyên canh cây công nghiệp nước ta.
*Vai trò:
- Sản xuất lương thực, thực phẩm là để đáp ứng cho nhu cầu của con người ngày càng tăng dần. Vì vậy, việc phát triển
lương thực, thực phẩm ở nước ta hiện nay được coi là một trong 3 chương trình kinh tế trọng điểm, gọi là chương trình lương thực,
thực phẩm vì nước ta sản xuất lương thực thực phẩm còn rất bấp bênh do bị thiên tai đe doạ và nạn đói hoành hành. Dự tính sau
năm 2000 nước ta phải có sản lượng lương thực gấp rưỡi hoặc gấp đôi hiện nay mới đáp ứng đủ cho nhu cầu. Cho nên, vấn đề sản
xuất lương thực, thực phẩm là vấn đề quốc sách hiện nay.
- Sản xuất lương thực, thực phẩm là để tăng thêm nguồn dinh dưỡng bữa ăn hàng ngày của người Việt Nam, mà hiện nay
còn đạt mức rất thấp, trung bình mới đạt 2000 kalo/1người/1ngày. Cần phải nâng lên 2300-2500/người/1 ngày mới đủ năng lượng
để làm việc và từng bước góp phần nâng cao tầm vóc cho người Việt Nam.
- Phát triển lương thực, thực phẩm để tạo ra nguồn nguyên liệu để thúc đẩy công nghệ chế biến lương thực, thực phẩm phát
triển.
- Là để tạo ra nguồn hàng xuất khẩu có giá trị điển hình là xuất khẩu gạo.
- Phát triển lương thực, thực phẩm cũng là để góp phần dự trữ quốc phòng bảo vệ an ninh quốc gia và cũng để góp phần giaỉ
quyết nạn đói trên toàn thế giới.
* Hiện trạng (thành tựu): từ 76 đến 96
- Hiện trạng sản xuất lương thực:
+ Diện tích trồng lương thực ở nước ta ngày càng tiếp tục mở rộng thêm, tăng từ 6 triệu ha (1976) lên 7,2 triệu ha (1996)
nhờ vào quá trình khai hoang ở miền núi, trung du và quai đê lấn biển ở các vùng đồng bằng ven biển.
+ Cơ cấu lương thực ở nước ta khá đa dạng: có nhiều loại lúa chất lượng cao, nhiều loại hoa màu, lương thực như ngô, sán,
khoai, cao lương...
+ Trình độ thâm canh lương thực ở nước ta ngày càng cao dần, trước hết thể hiện ở sự chuyển đổi mùa, vụ, cơ cấu mùa vụ
ngày càng hợp lý. Trước đây, vụ Đông Xuân chưa được coi là mùa chính vì chưa giải quyết được nước tưới vào mùa khô, nhưng
hiện nay lúa đông xuân được coi là vụ chính có diện tích 2,2 triệu ha. Lúa Hè Thu được đem trồng đại trà ở các nước, còn lúa mùa
thì phần lớn diện tích được chuyển sang làm lúa hè vụ.
+ Cũng nhờ trình độ thâm canh lương thực ngày càng cao, thể hiện ở trình độ lai tạo các giống lúa mới ngắn ngày có năng
suất cao như : IR8, CR203 dẫn đến năng suất lúa trung bình cả nước hiện nay đã vượt 34 tạ/ha, đã có nhiều tỉnh như Thái Bình, Hải
Dương, Hưng Yên... đã đạt mức lúa trung bình trên 5 tấn/ha. Đã xuất hiện nhiều huyện, nhiều cánh đồng đã đạt năng suất lúa trung
bình từ 7 đến 10 tấn/ha.
+ Nhờ năng suất lúa ngày càng cao như vậy dẫn đến sản lượng lương thực quy thóc cả nước cũng cao, dần đạt 30 triệu tấn
(1996) trong đó có 27 triệu tấn là lúa.
+ Nhờ sản lượng lương thực cao như thế, cho nên bình quân lương thực đầu người ở cả nước cũng cao dần, và hiện nay đã
đạt 350 kg/người/năm. Trong đó có 330 kg là thóc. Đặc biệt, riêng Đồng bằng sông Cửu Long đã đạt sản lượng lúa trung bình trên
đầu người là 701,3 kg/người/năm.
+ Do sản xuất lương thực ngày càng tiến bộ như vậy nên hiện nay cả nước đã hình thành 2 vùng chuyên canhlương thực quy
mô lớn nhất cả nước đó là ĐBSH, ĐBSCL. Trong đó ĐBSCL được coi là vùng chuyên canh lương thực có năng suất cao, còn
ĐBSH là vùng chuyên canh lương thực có chất lượng cao với tính chất hàng hoá cao.
+ Do đã đạt được thành tựu trong sản xuất lương thực, nên từ năm 1989 đến nay nước ta đã trở thành 1 trong 3 nước xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới, cùng với Hoa Kỳ, Thái Lan. Tuy vậy, việc sản xuất lương thực ở nước ta vẫn còn gặp nhiều khó khăn đó
là thiếu phân bón, thiếu thuốc ttrừ sâu, và lại luôn bị thiên tai phá hoại... nhưng sản xuất lương thực ở nước ta vẫn còn nhiều triển
vọng lớn là nhờ vào trình độ thâm canh ngày càng cao, kỹ thuật lai tạo giống ngày càng tiến bộ, đặc biệt được sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước về mọi vấn đề phát triển lương thực.
- Hiện trạng sản xuất thực phẩm:
+ Hiện trạng phát triển cây thực phẩm:
. Hệ thống cây thực phẩm ở nước ta khá đa dạng, đó là các loại cây họ đậu, họ dầu như Lạc, Vừng, Đỗ Tương, đặc biệt có
loại cây rau vụ đông như Su hào, Cải bắp, Súp lơ...
. Diện tích trồng cây thực phẩm ở nước ta ngày càng tăng dần mà điển hình diện tích tăng từ 97000 ha (1976) lên 208000 ha
(1992), diện tích các loại cây rau vụ đông hiện nay cả nước đã có khoảng 450 ngàn ha trong đó tập trung đồng bằng sông Hồng
chiếm 28,7% .
. Hiện nay ở nước ta đã hình thành nhiều vùng chuyên canh rau xanh, rau sạch ở ven các thành phố lớn như Hà Nội, Hải
Phòng, thành phố Hồ Chí Minh để phục vụ cho nhu cầu thực phẩm tươi sồng ngày càng cao ở trong nội thành.
. Hiện nay do nhu cầu về xuất khẩu rau tươi sang các nước Đông Nam á ngày càng lớn cho nên ở nước ta đã hình thành
nhiều vũng chuyên canh rau xuất khẩu chất lượng cao nổi tiếng như Đà Lạt.
+ Hiện trạng phát triển ngành chăn nuôi:
. Ngành chăn nuôi của nước ta trước đây chưa được coi là ngành chính trong cơ cấu nông nghiệp, nhưng ngày nay chăn nuôi
đang từng bước trở thành ngành chính và đã có giá trị sản lượng chiếm 1/4 tống giá trị sản lượng của nông nghiệp.
. Trình độ chăn nuôi ở nước ta ngày càng tiến bộ, mà thể hiện ta đã tạo được một đội ngũ bác sĩ thú y có trình độ chuyên
môn tay nghề cao, lai tạo được nhiều giống gia súc mới tăng trọng cao như Lợn F1, F2; Bò Lai Sin; Vịt siêu trứng, Gà siêu thịt.
Đặc biệt đã chế tạo thành công nhiều loại thức ăn gia súc tăng trọng nhanh...
.Cơ cấu chăn nuôi ở nước ta khá đa dạng, gồm chăn nuôi gia súc lớn như: Trâu, Bò, Ngựa, Voi; chăn nuôi gia súc nhỏ như
Lợn, Dê, Cừu... Nuôi gia cầm như Gà, Vịt, Chim... Nuôi thuỷ sản nước ngọt, mặn, nợ và nuôi đặc sản...
.Tốc độ ngành chăn nuôi ở nước ta khá nhanh, thể hiện là: chăn nuôi Trâu, Bò mọi quy mô đàn trâu bò năm 1992 đến 1993
đã đạt được 6,2 triệu con trong đó bò 3,3 triệu và Trâu 2,9 triệu. Tốc độ tăng của đàn bò nhanh gấp rưỡi đàn trâu vì nhu cầu thịt sữa
ngày càng lớn. Hiện nay, nước ta đã hình thành nhiều vùng chuyen nuôi bò sữa, bò thịt quy mô lớn như Mộc Châu (Sơn La) Ba Vì
(Hà Tây) Đức Trọng (Lâm Đồng)... Bò thịt nổi tiếng có vùng gò đồi, trước núi miền Trung.
Nuôi lợn, với quy mô đàn lợn tăng lên rất nhanh, năm 1993 đã đạt 14 triệu con lợn. Vùng nuôi nhiều lợn nhất nước ta là
trung du miền núi phía Bắc vì vùng này có nguồn thức ăn Ngô, Khoai, Sắn rất phong phú và đã có truyền thống nuôi lợn thả rông
nên vùng này đã có tới hơn 3 triệu con lợn. Sau trung du, miền núi phía Bắc là đồng bằng sông Hồng cũng là vùng nuôi nhiều lợn vì
vùng này có nguồn lương thực dồi dào, có bản chất cần cù của người lao động và có thị trường tiêu thụ lớn. Đồng bằng sông Cửu
Long là vùng ít nuôi Lợn 1,7 triệu con vì trong vùng không có truyền thống phát triển kinh tế hộ gia đình. Sản lượng thịt gia súc ở
cả nước đạt 1,2 tr tấn (1993) trong đó thịt lợn chiếm 3/4
Nuôi gia cầm với đàn gia cầm năm 1993 đạt 124 triệu con. Trong đàn gia cầm nổi tiếng có: đàn gà công nghiệp được nuôi
nhiều ở vùng ven đô thị, thị trấn, thị xã thuộc đồng bằng sông Hồng vì vùng này có sẵn nguồn thức ăn chế biến và có thị trường tiêu
thụ lớn . Sau đàn gà công nghiệp là đàn vịt được nuôi nhiều nhất ở đồng bằng sông Cửu Long, vì vùng này có diện tích mặt nước
chăn thả rộng lớn.
Ngành nuôi trồng thuỷ sản ở nước ta đang phát triển mạnh vì nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển chăn nuôi thuỷ
sản mà điển hình là có tới 350000 ha đầm phá cửa sông ven biển, trong đó ven biển đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 100000
ha rất tốt để nuôi trồng thuỷ sản đó là cơ sở để ta đầu tư phát triển nuôi trồng với sản lượng thuỷ sản trung bình năm hiện nay đã
đạt 1 triệu tấn/năm trong đó riêng Đồng bằng sông Cửu Long đã cho xuất khẩu 10 vạn tấn Tôm, Cá/năm.
Ngành đánh bắt hải sản dang phát triển mạnh nhờ vào vùng biển rộng, lại là vùng biển nóng, có 5 ngư trường lớn, có bãi cá,
bãi tôm như ngư trường Hải Phòng- Quảng Ninh; Kiên Giang- Minh Hải; Ninh Thuận- Bình Thuận; Bà Rịa- Vũng Tàu; Hoàng sa-
Trường Sa.
Vũng biển nước ta rất giàu hải sản, có 2000 loài cá biển, 70 loài tôm, 50 loài cua... Cho nên, đã đạt sản lượng đánh bắt: cá
biển 700000 tấn/năm, 50-60 ngàn tấn tôm, mực...
Sản xuất côngnghiệp đặc sản gồm: nuôi thú dặc sản, điển hình như nuôi Hươu nổi tiếng ở Hương Sơn (Hà Tĩnh), Quỳnh
Lưu (Nghệ An), nuôi chim đặc sản nổi tiếng có nghề nuôi chim Yến trên các đảo Yến ngoài biển như ở Quảng Ninh và đặc biệt là
ở vùng biển Khánh Hoà.
. Nuôi thuỷ sản đặc sản : thuỷ sản nước mặn nổi tiếng có Đồi mồi, Trai ngọc, Sò Huyết, Vích... ở ven các đảo lớn ngoài
khơi. Nuôi thuỷ sản nước ngọt đặc sản nổi tiếng là nuôi Ba Ba, Lươn, ếch... Trong các mô hình kinh tế gia đình VAC.
Cây công nghiệp nước ta phát triển mạnh trong những năm gần đây vì nước ta có nhiều thế mạnh để phát triển
a) Thế mạnh tự nhiên
- Nước ta có nhiều loại đất thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, có thể phát triển cac vùng chuyên canh cây công nghiệp tập trung
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có sự phân hóa theo Bắc - Nam (vĩ độ), theo mùa và theo độ cao, tạo điều kiện cho cây công nghiệp phát triển quanh năm với cơ cấu cây trồng đa dạng.
- Nguồn nước tương đối phong phú, đảm bảo cung cấp nước tưới cho cây công nghiệp.
- Các thế mạnh khác (địa hình, tập đoàn cây công nghiệp bản địa)
b) Thế mạnh về kinh tế - xã hội
- Nguồn lao động dồi dào,có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến cây công nghiệp. Thị trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng
- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kĩ thuật phục vụ cho việc trồngvà chế biến sản phẩm cây công nghiệp ngày càng được bảo đảm.
- Sự hoàn thiện của công nghiệp chế biến sau thu hoạch cùng với trang thiết bị hiện đại góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của chúng trên thị trường.
- Đường lối. chính sách khuyến khích phát triển cây công nghiệp của Đảng và Nhà nước.
- Các thế mạnh khác (việc đảm bảo an toàn về lương thực đã giúp cho diện tích trồng cây công nghiệp được ổn đinh, sự gia nhập của nước ta vào Tổ chức thương mại thế giới)
a) Điều kiện tự nhiên sản xuất cây lương thực
- Thuận lợi : tài nguyên đất, nước, khí hậu của nước ta cho phép phát triển sản xuất lương thực phù hợp với các vùng sinh thái nông nghiệp
- Khó khăn : Thiên tai (Bão, lũ, hạn hán...), sâu bệnh thường xuyên đe dọa sản xuất lương thực
b) Tình hình sản xuất lương thực ở nước ta trong những năm qua
- Diện tích gieo trồng lúa đã tăng mạnh, từ 5.6 triệu ha ( 1980) lên 7.5 triệu ha ( 2002), sau đó giảm còn 7.3 triệu ha ( 2005)
- Do áp dụng rộng rãi các biện pháp tham canh nông nghiệp, đưa vào sử dụng đại trà các giống mới, nên năng xuất lúa tăng mạnh, nhất là vụ lùa đông xuâm. Hiện nay, năng suất lúa đã đạt 49 tạ/ha/năm ( năm 1980 mới đạt 21 tạ/ha/năm, năm 1990 là 31.8 tạ/ha/năm)
- Sản lượng lúa tăng mạnh từ 11.6 triệu tấn năm 1980 lên 19.2 triệu tấn năm 1990 và hiện nay đạt trên dưới 36 triệu tấn.
- Từ chỗ sản xuất không đảm bảo đủ nhu cầu lương thực trong nước, Việt nam đã trở thành một nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Hiện nay bình quân lương thực có hạt trên đầu người là hơn 470kg/năm. Lượng gạo xuất khẩu ở mức 3-4 triệu tấn/năm
- Đồng bằng sông Cửu Long là vung sản xuất lương thực lớn nhất, chiếm trên 50% diện tích và trên 50% sản lượng lúa cả nước, bình quân sản lượng lương thực trên đầu người trên 1.000 kg/năm. Đồng bằng sông Hồng à vùng sản xuất lương thực lớn thứ 2 và là vùng có năng suất lúa cao nhất cả nước.
Gợi ý làm bài
Trong những năm qua, nước ta luôn trong tình trạng nhập siêu vì: quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra ở nước ta đòi hỏi phải nhập khẩu với số lượng lớn nguyên liệu, nhiên liệu, tư liệu sản xuất,...