Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

- Chỉ ra các sự vật, hiện tượng… không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân
+ Nhút (món ăn làm bằng xơ mít muối trộn với một vài thức khác, được dùng phổ biến ở một số vùng Nghệ - Tĩnh)
+ Bồn bồn (một loại thân mềm, số ở nước, có thể làm dưa hoặc xào nấu, phổ biến ở một số vùng Tây nam Bộ)
- Đồng nghĩa nhưng khác về âm
Phương ngữ Bắc
|
Phương ngữ Trung
|
Phương ngữ Nam
|
Cá quả Lợn Ngã Mẹ Bố |
Cá tràu Heo Bổ Mạ Bọ |
Cá lóc Heo Té Má Tía, ba |
- Đồng âm khác về nghĩa
Phương ngữ Bắc
|
Phương ngữ Trung
|
Phương ngữ Nam
|
ốm: bị bệnh hòm: chỉ thứ đồ đựng, hình hộp, thường bằng gỗ hay kim loại mỏng, có nắp đậy.
|
ốm: gầy hòm: chỉ áo quan (dùng khâm niệm người chết) |
ốm: gầy hòm: chỉ áo quan (dùng khâm niệm người chết) |
Chỉ ra các sự vật, hiện tượng… không có tên gọi trong các phương ngữ khác và trong ngôn ngữ toàn dân
+ Nhút (món ăn làm bằng xơ mít muối trộn với một vài thức khác, được dùng phổ biến ở một số vùng Nghệ - Tĩnh)
+ Bồn bồn (một loại thân mềm, số ở nước, có thể làm dưa hoặc xào nấu, phổ biến ở một số vùng Tây nam Bộ)
- Đồng nghĩa nhưng khác về âm
Phương ngữ Bắc
|
Phương ngữ Trung
|
Phương ngữ Nam
|
Cá quả Lợn Ngã Mẹ Bố |
Cá tràu Heo Bổ Mạ Bọ |
Cá lóc Heo Té Má Tía, ba |
- Đồng âm khác về nghĩa
Phương ngữ Bắc
|
Phương ngữ Trung
|
Phương ngữ Nam
|
ốm: bị bệnh hòm: chỉ thứ đồ đựng, hình hộp, thường bằng gỗ hay kim loại mỏng, có nắp đậy.
|
ốm: gầy hòm: chỉ áo quan (dùng khâm niệm người chết) |
ốm: gầy hòm: chỉ áo quan (dùng khâm niệm người chết) |

Mở bài:
- Giới thiệu đề tài: Trong văn học, đặc biệt là trong thơ ca, "Đất nước" luôn là một chủ đề bao la, thiêng liêng và sâu sắc. Hai đoạn thơ dưới đây đều viết về đất nước nhưng thể hiện theo những cách khác nhau, từ hình ảnh đất nước gắn liền với thiên nhiên, con người cho đến những suy ngẫm về Tổ quốc qua lịch sử và thời gian.
- Nêu vấn đề cần so sánh, đánh giá: Hai đoạn thơ được chọn là của Nam Hà và Nguyễn Tiến Đường, mỗi tác phẩm đều mang trong mình một tình yêu đất nước sâu sắc, nhưng cách thức thể hiện và các yếu tố được nhấn mạnh lại khác biệt.
Thân bài:
I. So sánh về hình ảnh đất nước trong hai đoạn thơ
- Đoạn thơ của Nam Hà:
- Đất nước là hình ảnh của thiên nhiên:
- "Đất Nước của thơ ca / Của bốn mùa hoa nở": Đất nước gắn liền với cảnh sắc thiên nhiên, mùa màng, hoa nở, tượng trưng cho sự sống mãnh liệt và sự tươi mới của đất nước.
- "Đất Nước của những dòng sông / Gọi tên nghe mát rượi tầm hồn": Sông ngòi mang lại sự bình yên, mát mẻ cho tâm hồn con người, nhấn mạnh sự gắn bó giữa con người và thiên nhiên.
- Đất nước gắn liền với con người:
- "Đất Nước của những người mẹ / Mặc áo thay vai": Tác giả tôn vinh những người phụ nữ Việt Nam, những người mẹ hiền hậu, tần tảo, hy sinh cho gia đình và cho đất nước.
- "Bền bỉ nuôi chồng, nuôi con chiến đấu": Hình ảnh người mẹ hy sinh thầm lặng, làm nền tảng vững chắc cho sự chiến đấu và bảo vệ đất nước.
- Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
- Đất nước qua hình ảnh lịch sử và truyền thống:
- "Tổ quốc trải bao mùa binh biến": Đoạn thơ nhấn mạnh đất nước đã trải qua bao cuộc chiến tranh, thể hiện sự gian nan, khắc nghiệt trong quá trình dựng nước và giữ nước.
- "Tổ quốc sáng ngời... “Đại cáo bình Ngô”": Gợi lại chiến thắng lịch sử, khẳng định sức mạnh của dân tộc qua những trang sử hào hùng.
- Đất nước qua sự hi sinh của con người:
- "Tổ quốc mình chỉ một mẹ thôi / Chân lấm bùn áo nâu sồng vẫn vậy": Hình ảnh người mẹ Việt Nam giản dị nhưng cao quý, không chỉ là người mẹ của gia đình mà còn là mẹ của dân tộc, gắn liền với sự hy sinh trong chiến đấu.
- "Dạy con biết ngọn nguồn sau trước / Qua cay đắng tìm đến ngọt ngào": Nhấn mạnh giá trị của sự kiên trì, kiên cường trong cuộc sống và lịch sử dân tộc.
II. So sánh về hình thức biểu đạt và cảm xúc trong hai đoạn thơ
- Đoạn thơ của Nam Hà:
- Tình yêu đất nước thể hiện qua hình ảnh cụ thể và gần gũi: Thiên nhiên, sông núi, con người được miêu tả theo cách mượt mà, ấm áp, tạo nên một cảm giác bình yên và tự hào.
- Sử dụng những hình ảnh giàu sức gợi: "Ngọt lịm những giọng hò xứ sở", "mượt mà như nhung lụa" mang lại sự mềm mại, dễ chịu khi nghĩ về đất nước.
- Phong cách thơ nhẹ nhàng, giàu cảm xúc: Thể hiện tình yêu đất nước một cách lãng mạn, ngọt ngào.
- Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
- Tình yêu đất nước qua hình ảnh lịch sử và truyền thống: Tác giả nhấn mạnh đến sức mạnh ý chí, sự kiên cường và những cuộc chiến tranh mà dân tộc ta đã trải qua. Đoạn thơ mang tính sử thi, mạnh mẽ và kiên định.
- Sử dụng hình ảnh mẹ Việt Nam: Hình ảnh người mẹ trong thơ Nguyễn Tiến Đường không chỉ là người mẹ trong gia đình mà còn là biểu tượng cho dân tộc, sự hy sinh và cống hiến của nhân dân Việt Nam qua các thời kỳ.
- Phong cách thơ mang tính sử thi, đầy chất anh hùng: Thơ mang âm hưởng sử thi, mạnh mẽ và quyết liệt, phản ánh ý chí bất khuất của dân tộc.
III. Đánh giá về ý nghĩa và thông điệp của mỗi đoạn thơ
- Đoạn thơ của Nam Hà:
- Thông điệp về tình yêu quê hương, đất nước: Đoạn thơ của Nam Hà mang đến một hình ảnh đất nước đầy sức sống, tươi đẹp, gắn bó mật thiết với thiên nhiên và con người. Thông điệp của tác giả là tình yêu đất nước cần được nuôi dưỡng từ những điều giản dị nhất, từ thiên nhiên, con người và những giá trị truyền thống.
- Tinh thần đoàn kết và bảo vệ đất nước: Thơ ca không chỉ là sự yêu mến mà còn là sự tôn vinh những giá trị nhân văn, của những con người thầm lặng hy sinh cho đất nước.
- Đoạn thơ của Nguyễn Tiến Đường:
- Thông điệp về lòng yêu nước, sự kiên cường và bất khuất: Đoạn thơ thể hiện hình ảnh đất nước qua chiều dài lịch sử và những hy sinh của dân tộc trong các cuộc chiến tranh, từ đó khẳng định Tổ quốc thiêng liêng và bất diệt. Thông điệp của tác giả là một lời kêu gọi tinh thần đoàn kết, lòng yêu nước mạnh mẽ và quyết tâm bảo vệ Tổ quốc.
- Tinh thần chiến đấu và hi sinh: Thông điệp của đoạn thơ mang tính anh hùng, khơi dậy lòng tự hào dân tộc và niềm tin vào sức mạnh của đất nước.
Kết bài:
- Tóm tắt đánh giá: Cả hai đoạn thơ đều bày tỏ tình yêu đất nước, nhưng mỗi tác giả lại có cách thể hiện riêng biệt. Nam Hà đưa người đọc vào thế giới thiên nhiên tươi đẹp, dịu dàng của đất nước, còn Nguyễn Tiến Đường lại khắc họa hình ảnh đất nước qua những cuộc chiến tranh, những hy sinh của nhân dân, với tinh thần anh hùng và bất khuất.
- Khẳng định giá trị chung: Mặc dù khác nhau về cách thức thể hiện, nhưng cả hai đoạn thơ đều chung một thông điệp: tình yêu và sự gắn bó sâu sắc với đất nước, qua đó khơi dậy lòng tự hào, sự trân trọng và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc thiêng liêng của mỗi con người.

Câu 1.
Trả lời: Văn bản được viết theo thể thơ tự do.
Câu 2
Trả lời: Văn bản viết về tình yêu thương và công lao vĩ đại của mẹ, thể hiện qua hình ảnh bàn tay mẹ chăm sóc, bảo vệ và ru con.
Câu 3 là gì b

Câu 1 :
Tác giả viết bài này vào đầu năm 2001 khi chuyển giao hai thế kỉ của toàn thế giới, với nước ta tiếp bước công cuộc đổi mới từ cuối thế kỉ trước
- Vấn đề: chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới→ có tính thời sự, có ý nghĩa với sự phát triển lâu dài, hội nhập của đất nước
- Nhiệm vụ: nhìn nhận hạn chế để khắc phục, bắt kịp thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Câu 2:
Trình tự lập luận của tác giả:
- Chỉ ra sự cần thiết trong nhận thức của người trẻ về cái mạnh, yếu của người Việt Nam
- Phân tích đặc điểm con người Việt (điểm mạnh, yếu, mặt đối lập)
- Con người Việt Nam tự thay đổi, hoàn thiện để hội nhập với toàn cầu
Câu 3:
Tác giả cho rằng "sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất"
- Máy móc, các yếu tố khác có tân tiến tới đâu cũng là sản phẩm do con người sáng tạo, không thể thay thế con người
- Trong nền kinh tế tri thức, sự nhạy bén của con người vẫn quyết định sự phát triển của xã hội
Câu 4:
Điểm mạnh yếu của con người Việt Nam tác động tới nhiệm vụ đất nước:
- Thông minh nhạy bén cái mới, thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực thành → Không thích ứng với nền kinh tế mới
Cần cù sáng tạo, thiếu tỉ mỉ, không coi trọng quy trình → ảnh hưởng nặng nề phương thức sản xuất nhỏ, thôn dã
- Đoàn kết, đùm bọc trong chiến đấu nhưng đố kị trong làm ăn, cuộc sống → Ảnh hưởng tới giá trị đạo đức, giảm đi sức mạnh, tính liên kết
- Thích ứng nhanh dễ hội nhập, nhưng kì thị trong kinh doanh, thói khôn vặt, khôn lỏi → Cản trở kinh doanh, hội nhập
Câu 5:
Nhận xét tác giả với sách lịch sử, văn học:
+ Giống: phân tích, nhận xét ưu điểm người Việt: thông minh, cần cù, sáng tạo, đoàn kết trong chiến đấu…
+ Khác: phê phán khuyết điểm, hạn chế, kĩ năng thực hành, đố kị, khôn vặt
- Thái độ người viết: khách quan khoa học, chân thực, đúng đắn
Câu 6:
Những câu thành ngữ được sử dụng: nước đến chân mới nhảy, liệu cơm gắp mắm, bóc ngắn cắn dài, trâu buộc ghét trâu ăn
- Tục ngữ có tính chân xác bởi được đúc rút từ kinh nghiệm của cha ông thế hệ trước
→ Giúp bài viết trở nên sinh động, gần gũi, dễ hình dung hơn.
#Học tốt

Câu 1.
Văn bản “Quê hương” được viết theo thể thơ tự do. Đây là thể thơ không bị gò bó về số chữ, số câu hay vần điệu, nhịp điệu linh hoạt. Nhờ đó, tác giả có thể thoải mái bộc lộ cảm xúc về quê hương bằng những hình ảnh quen thuộc, gần gũi.
Câu 2.
Đề tài của văn bản “Áo Tết” là tình cảm gia đình, tình bạn và những ước mơ hồn nhiên, giản dị của tuổi thơ trong ngày Tết. Tác giả đã khắc họa tình cảm ấm áp, sự quan tâm của các thành viên trong gia đình và bạn bè dành cho nhau, đồng thời gửi gắm những ước mơ nhỏ bé nhưng giàu ý nghĩa của trẻ thơ.
Câu 3.
Ước mơ của những người lính trong đoạn thơ được thể hiện rất mộc mạc, giản dị nhưng vô cùng tha thiết. Họ không mong ước điều gì to tát mà chỉ ước một ngày thật hòa bình, có thể thoải mái nằm nghỉ trên con đường rộng mà không lo chiến tranh, bom đạn. Điều đó cho thấy khát vọng hòa bình cháy bỏng của những người lính, đồng thời bộc lộ tình yêu tha thiết với cuộc sống bình yên, giản dị – điều tưởng chừng nhỏ bé nhưng lại quý giá vô cùng trong chiến tranh.
Câu 4.
Chi tiết chiếc áo đầm hồng là chi tiết tiêu biểu, mang ý nghĩa quan trọng trong việc khắc họa nhân vật và chủ đề của văn bản. Chiếc áo không chỉ gợi lên ước mơ hồn nhiên, trong sáng của bé gái, mà còn phản ánh khát vọng được yêu thương, được sống trong niềm vui giản dị của trẻ em. Qua chi tiết này, ta thấy được sự ngây thơ, hồn nhiên nhưng cũng rất giàu tình cảm, biết quan tâm và chia sẻ của các nhân vật. Nó góp phần thể hiện tình bạn trong sáng, chân thành, giàu yêu thương – một tình cảm đẹp và đáng trân trọng.
Câu 5.
Qua câu chuyện giữa bé Em và bé Bích, em rút ra bài học sâu sắc về tình bạn và sự sẻ chia. Trong cuộc sống, tình bạn thật sự quý giá khi mỗi người biết quan tâm, nhường nhịn và nghĩ cho nhau. Một món quà, một lời động viên hay một sự quan tâm nhỏ bé cũng đủ khiến tình bạn thêm gắn bó và ý nghĩa. Khi ta biết sống vì bạn bè, niềm vui của bạn cũng trở thành niềm vui của chính mình, nỗi buồn của bạn cũng khiến ta trăn trở, cảm thông. Tình bạn đẹp giúp con người sống nhân ái, vị tha hơn, đồng thời trở thành nguồn động lực để vượt qua khó khăn. Nhờ có sự sẻ chia, tình bạn càng trong sáng, bền chặt và trở thành hành trang tinh thần quý giá trong suốt cuộc đời mỗi người.

"Cỏ non xanh rợn chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa"
Câu thơ mở ra một bức tranh tuyệt đẹp về mùa xuân với hình ảnh cỏ non xanh mướt tới tận chân trời và hoa lê đang bắt đầu nở khi xuân sang. Bức tranh có sự hài hòa đến tuyệt diệu. Màu trắng tinh khôi của hoa lê hòa cùng với màu xanh non mỡ màng của cỏ. Không gian rộng lớn bạt ngàn ngút ngàn với những bãi cỏ “rợn chân trời” kết hợp với không gian thu nhỏ trên một cành hoa xuân. Tất cả gợi lên một sức sống tràn đầy, một bầu khí quyển trong trẻo, nên thơ, dịu nhẹ của tiết thanh minh. Xuân về khoác áo xanh cho cỏ, mặc áo trắng cho hoa. Cỏ và hoa bừng dậy sau giấc ngủ đông dài lạnh lẽo để rồi cỏ non nối tiếp chân trời xanh, và hoa lê bừng sắc trắng trên cành. Còn gì đẹp hơn thế, còn gì trong trẻo hơn thế! Câu thơ của Nguyễn Du làm ta chợt nhớ tới câu thơ của thi nhân Ức Trai ngay trước :
Cỏ xanh như khói bến xuân tươi
Lại có mưa xuân nước vỗ trời
(Độ đầu xuân thảo lục như yên
Xuân vũ thiêm lai thủy phách thiên)
(Bến đò xuân đầu trại – Nguyễn Trãi)
Cùng đặc tả màu xanh của cỏ nhưng mỗi thi nhân lại có cảm nhận rất khác nhau. Nếu đến với thơ Nguyễn Trãi, cỏ dưới làn mưa xuân giăng nhè nhẹ “xanh như khói” thì trong thơ của Nguyễn Du màu xanh của cỏ vẫn vẹn nguyên có cảm giác như cỏ nối liền chân trời tạo làm không gian được mở rộng tới vô cùng. Đó phải chăng chính là sức hấp dẫn của thơ ca, cùng viết một hình ảnh nhưng ở mỗi một bài thơ, qua những lăng kính nhìn khác nhau sẽ đem đến những cách cảm nhận riêng biệt, không trộn lẫn.
Câu thơ của Nguyễn Du được lấy tứ từ câu thơ cổ Trung Hoa:
Phương thảo liên thiên bích
Lê chi sổ điểm hoa
(Cỏ thơm liền với trời xanh
Trên cành lê có mấy bông hoa)
Câu thơ mở ra một bức tranh mùa xuân tuyệt đẹp có màu sắc, có đường nét đặc biệt lại có cả hương thơm. Đó là hương thơm của cỏ non “phương thảo”. Đó là màu xanh mướt của cỏ nối liền với trời xanh “liên thiên bích”. Đó còn là đường nét của cành lê điểm nhẹ vài bông hoa mới nở “sổ điểm hoa”. Câu thơ của Nguyễn Du rất gần với tứ của câu thơ này. Nhưng chúng có nét giống nhau chứ không hề đồng nhất. Nguyễn Du đã có những sáng tạo của riêng mình để đem lại sức hấp dẫn cho câu thơ của Truyện Kiều. Nếu như câu thơ cổ Trung Hoa chỉ miêu tả một cách đơn thuần: cành lê có một vài bông hoa thì câu thơ trong Truyện Kiều lại nhấn mạnh màu sắc của hoa “trắng điểm”. Ở đây tính từ “trắng” đã được động từ hóa, câu thơ không chỉ nói lên màu sắc của hoa mà còn cho thấy được cả một sức sống mãnh liệt đang bừng dậy. Câu thơ không hề tĩnh tại mà có tính chất động. Chúng ta không chỉ cảm nhận được một màu trắng tinh khôi của hoa lê mà còn dường như thấy được cả những mạch sống đang cựa mình trỗi dậy theo bước chuyển mình của mùa xuân. Hai câu thơ cổ Trung Quốc chỉ gợi mà không tả, còn hai câu thơ của Nguyễn Du tả rõ màu sắc khiến câu thơ sinh động, có hồn. Từ câu thơ ngũ ngôn mang phong vị Đường thi, dưới ngòi bút tài hoa của Nguyễn Du thành câu thơ lục bát uyển chuyển mang đậm hồn thơ dân tộc. Chỉ đôi câu thơ nhưng cũng đủ cho ta thấy sự sáng tạo, sức bút kì diệu của thiên tài Nguyễn Du. Đó phải chăng chính là một trong những yếu tố làm nên sức sống bất diệt của Truyện Kiều,Truyện Kiều của Nguyễn Du nằm ngoài sự “băng hoại” của thời gian.
Bài viết đặt ra vấn đề nóng hổi, cấp thiết với cách nhìn nhận khách quan kết hợp với lí lẽ lập luận giản dị, chặt chẽ và thái độ tôn trọng đối tượng, tinh thần trách nhiệm của tác giả. Việc sử dụng ngôn ngữ báo chí gắn với ngôn ngữ sinh hoạt đời thường, cách nói giản dị, dễ hiểu, sử dụng nhiều thành ngữ, tục ngữ sinh động, cụ thể và hàm súc cũng là nhữngnét tiêu biểu về nghệ thuật của tác phẩm.
Đáp án cần chọn là: D