Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ví dụ protein tương ứng với mỗi vai trò của protein trong tế bào:
Vai trò | Ví dụ |
Là thành phần cấu trúc nên tế bào, cơ thể | - Collagen tham gia cấu tạo nên các mô liên kết - Keratin cấu tạo nên tóc, lông, móng,… |
Đóng vai trò là chất xúc tác sinh học cho hầu hết các phản ứng | - Enzyme amylase có chức năng xúc tác cho sự phân giải tinh bột. |
Tham gia vận chuyển các chất qua màng, trong tế bào và cơ thể | - Hemoglobin hồng cầu ở người tham gia vận chuyển các chất khí. |
Điều hòa các quá trình trao đổi chất, truyền thông tin di truyền, sinh trưởng, phát triển, sinh sản | - Hormone insulin tham gia điều hòa lượng đường trong máu. - Hormone testosterone tham gia điều hòa quá trình phát triển, sinh sản ở nam giới. |
Vận động tế bào và cơ thể | - Myosin và actin tham gia sự vận động của tế bào cơ, tạo nên sự vận động của cơ thể. |
Bảo vệ cơ thể chống lại sự nhiễm virus, vi khuẩn và các bệnh tật; là chất dự trữ | - Các kháng thể tham gia bảo vệ cơ thể. |
Tế bào gốc là tế bào chưa biệt hoá, có khả năng tự tạo mới và có thể biệt hoá thành các tế bào chức năng tạo thành các mô, cơ quan khác nhau trong cơ thể.
Vai trò của chúng: tạo mới hoặc biệt hoá thành các tế bào chức năng nhằm tạo thành các mô, cơ quan khác nhau trong cơ thể. (Chẳng hạn như tế bào thần kinh, tế bào máu, tế bào biểu mô,...)
Các tế bào thần kinh ở người trưởng thành, nó phát triển và biệt hoá cao cho chức năng của nó, vì thế chúng không thể sản sinh để tiếp tục biệt hoá nữa, chúng không phân bào.
Các bào quan đóng vai trò tổng hợp và cận chuyển protein
+ Nhân lưu giữ thông tin di truyền, trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động của tế bào. trong nhân diễn ra quá trình nhân đôi ADN, phiên mã tạo mARN.
+ Sau đó mARN sẽ đc chuyển ra ngoài qua lỗ nhân, đến lưới nội chất hạt để tạo protein,
+ Sau đó protein được chuyển đến bộ máy gôngi để hoàn thiện, bao gói, vận chuyển ra ngoài màng, đến những nơi cần thiết--> cùng nhau thực hiện tạo ra protein để tham gia cấu trúc nên các bào quan cho tế bào...
Vai trò của ribose, deoxyribose và glucose trong tế bào:
- Ribose là một thành phần cấu tạo nên nucleotide - đơn phân cấu tạo nên RNA, thành phần cấu tạo nên ATP cung cấp năng lượng sinh học cho tế bào,…
- Deoxyribose là một thành phần cấu tạo nên nucleotide - đơn phân cấu tạo nên DNA;…
- Glucose là đơn phân cấu tạo nên disaccharide, polysaccharide; là nguyên liệu chủ yếu trong hô hấp tế bào để cung cấp năng lượng cho tế bào;…
- Điểm kiểm soát chu kì tế bào là các tín hiệu kích hoạt quá trình truyền tin tế bào đưa ra các đáp ứng đi tiếp hay dừng chu kì tế bào.
- Vai trò của các điểm kiểm soát chu kì tế bào:
+ Tại điểm kiểm soát G1/S, tế bào sẽ đưa ra “quyết định” nhân đôi DNA để sau đó bước vào phân bào hay không.
+ Tại điểm kiểm soát G2/M, hệ thống “rà soát” quá trình nhân đôi DNA xem đã hoàn tất chưa và mọi sai sót đã được sữa chữa hay chưa.
+ Tại điểm kiểm soát thoi phân bào, hệ thống kiểm soát chu kì tế bào “rà soát” xem tất cả các NST đã gắn với các vi ống của thoi phân bào hay chưa. Nếu chưa hoàn tất, chu kì tế bào cũng sẽ dừng lại.
Tế bào nhân sơ
+ Thành tế bào, vỏ nhày, lông, roi: Có
+ Nhân: Là vùng nhân chứa ADN và chưa có màng bao bọc.
+ Tế bào chất: Không có hệ thống nội màng, không có khung tế bào và cũng không có bào quan có màng bao bọc.
+ Bào quan: Ribôxôm
Tế bào nhân thực
+ Thành tế bào, vỏ nhầy, lông, roi: Không
+ Nhân: Có màng bao bọc, bên trong có chứa dịch nhân, nhân con và chất nhiễm sắc, ngoài ra trên màng còn có rất nhiều lỗ nhỏ.
+ Tế bào chất: Có hệ thống nội màng, có khung tế bào và bào quan còn có màng bao bọc.
+ Bào quan: Ribôxôm, thể gôngi, lưới nội chất, ty thể,…
Cấu trúc của ti thể:
- Ti thể có 2 lớp màng bao bọc.
- Màng ngoài không gấp khúc, màng trong gấp khúc thành các mào, trên đó chứa nhiều loại enzim hô hấp.
- Bên trong ti thể là chất nền có chứa cả ADN và ribôxôm.
Chức năng của ti thể là: Cung cấp nguồn năng lượng chủ yếu của tế bào là các phần tử ATP. Ti thể chứa nhiều enzim hô hấp có nhiệm vụ chuyển hoá đường và các chất hữu cơ khác thành ATP cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể.
Lời giải:
Nhân chứa nhiễm sắc thể, là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào do vậy nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào.
Đáp án cần chọn là: C
Tham khảo
Các thụ thể tế bào (receptor) là thành phần đại phân tử (thường là các protein) tồn tại với một lượng giới hạn trong tế bào hoặc trên bề mặt tế bào, đóng vai trò tham gia vào quá trình truyền tín hiệu thông qua gắn kết với các phối tử.
Các thụ thể tế bào (receptor) là thành phần đại phân tử (thường là các protein) tồn tại với một lượng giới hạn trong tế bào hoặc trên bề mặt tế bào, đóng vai trò tham gia vào quá trình truyền tín hiệu thông qua gắn kết với các phối tử.
HT
Ôxy được sử dụng trong ty thể để giúp tạo ra ATP trong quá trình oxy hóa hoàn toàn axit piruvic. Oxy là chất có vai trò quan trọng trong hô hấp hiếu khí là chất nhận điện tử cuối cùng trong chuỗi truyền electron.
Refer
Ôxy được sử dụng trong ty thể để giúp tạo ra ATP trong quá trình oxy hóa hoàn toàn axit piruvic. Oxy là chất có vai trò quan trọng trong hô hấp hiếu khí là chất nhận điện tử cuối cùng trong chuỗi truyền electron.
Protein có vai trò cấu tạo, duy trì và phát triển cơ thể, hình thành những chất cơ bản phục vụ cho hoạt động sống. Protein cấu trúc nên khung tế bào, tạo các khung đỡ giúp duy trì hình dáng tế bào. Là thành phần thiết yếu của cơ thể sinh vật, tham gia vào mọi quá trình bên trong tế bào.
Protein cũng đóng vai trò là kích thích tố, có nhiệm vụ hỗ trợ các giao tiếp giữa các mô với cơ quan và hỗ trợ giao tiếp giữa các tế bào. Cụ thể, các mô hoặc các tuyến nội tiết tạo ra nội tiết tố. Tiếp đó nội tiết tố (hormone) sẽ được vận chuyển theo đường máu đến các mô và liên kết với những protein trên bề mặt tế bào. Một số protein có cấu trúc dạng sợi có chức năng tạo độ cứng chắc cho các mô và tế bào.