Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
A. separate: riêng biệt B. put together : đặt cùng nhau
C. Cooperate: hợp tác D. connect: kết nối
Integrate= cooperate><separate
Họ đã không thực hiện bất kỳ nỗ lực để thống nhất với cộng đồng địa phương.
A.cuộc khảo sát
B. bộ câu hỏi
C. nghiên cứu
D. nghiên cứu
Ở đây động từ chia số nhiều “have been” nên ta chủ ngữ cũng phải số nhiều=> loại A và C
Dựa vào ngữ cảnh loại B
Dẫn chứng: Some interesting studies have been done in libraries.
Tạm dịch: Một số nghiên cứu thú vị đã được thực hiện trong các thư viện.
Đáp án D
A. move up: tiến lên, trèo lên
B. Move away: bước đi chỗ khác
C.move on: cho đi tiếp
D. move in: dọn nhà đến chỗ ở mới
Dẫn chứng: If a business colleague comes closer than 1.2 meters, the most common response is to move away .
Nếu một đồng nghiệp có quan hệ làm ăn thông thường đến gần hơn 1,2 mét, phản ứng thông thường nhất là bỏ đi.
=> Đáp án B
A. giống như (like +N)
B. alike: giống nhau
C. như là
D. such as: ví dụ như
Cụm từ “use N as” sử dụng cái gì đó như là..
Đáp án C
Dẫn chứng: People use newspapers as a barrier between themselves and other people .
Tạm dịch:Mọi người thường sư dụng báo như 1 rào chắn giữa họ và người khác.
DỊCH BÀI
Không gian cá nhân là một thuật ngữ dùng để chỉ khoảng cách chúng ta muốn giữ giữa chúng ta và những người khác. Khi ai đó mà chúng ta không quen biết đến quá gần chúng thường bắt đầu cảm thấy không thoải mái. Nếu một đồng nghiệp có quan hệ làm ăn thông thường đến gần hơn 1,2 mét, phản ứng thông thường nhất là bỏ đi. Một số nghiên cứu thú vị cũng đã được thực hiện trong thư viện. Nếu người lạ đến quá gần, nhiều người đứng dậy và rời khỏi tòa nhà; những người khác sử dụng phương pháp khác nhau như quay lưng với người xâm nhập. Sống trong thành phố đã làm cho con người phát triển những kỹ năng mới để đối phó với những tình huống mà họ đang rất gần với người lạ. Hầu hết mọi người trên xe lửa đông đúc cố gắng không nhìn vào người lạ; họ tránh tiếp xúc với da, và xin lỗi nếu vô tình chạm vào tay. Mọi người thường sư dụng báo như 1 rào chắn giữa họ và người khác, và nếu họ không có, họ nhìn chằm chằm vào khoảng không, chắc chắn họ không nhìn vào mắt của bất kỳ ai.
Động từ chính” gets” chứng tỏ chủ ngữ số ít => loại people
Anyone ( bất cứ ai) dùng trong câu phủ định hoặc nghi vấn => loại.
Nobody ( không ai cả) không phù hợp về nghĩa
Dẫn chứng: When someone we do not know well gets too close we usually begin to feel uncomfortable.
Tạm dịch: Khi một người mà chúng ta không biết rõ quá gần, chúng ta thường cảm thấy không thoải mái.
Đáp án C
Đáp án C
Điều nào dưới đây không đúng về Black Friday?
A. Black Friday luôn luôn là ngày sau Lễ Tạ ơn.
B. Black Friday là ngày mua sắm bận rộn nhất trong năm.
C. Black Friday là một ngày lễ quốc gia.
D. Black Friday đã từng có chút nguy hiểm và không thoải mái.
Căn cứ vào thông tin sau trong đoạn văn:
- “The day after Thanksgiving is the start of the holiday shopping season. Thanksgiving is always on a Thursday, so the day after is a Friday. This day has come to be known as Black Friday. It has been the busiest shopping day of the year since 2005.” (Một ngày sau Lễ Tạ ơn là bắt đầu mùa mua sắm. Lễ
Tạ ơn luôn vào Thứ Năm, vì vậy ngày sau là Thứ Sáu. Ngày này đã được gọi là Thứ Sáu Đen. Đó là ngày mua sắm bận rộn nhất trong năm kể từ năm 2005.)
=> Ta loại phương án A, B.
- "The problem is that there are not enough low-priced items to go around. Each store may only have a few. These items are in high demand. People stand in long lines to get such great deals. They may line up hours before a store opens. They may be hoping to get a low price on a TV or laptop, but not everyone who wants one will get one. Some people leave disappointed. The situation can be tense. Some Black Friday events have been violent. Large, eager crowds have trampled workers. Fights have broken out or
people have been cutting in line. People have shot one another over parking spots." (Vấn đề là không có đủ các mặt hàng giá thấp để ngắm nghía. Mỗi cửa hàng có thể chỉ có một vài thứ. Những mặt hàng này đang có nhu cầu cao. Mọi người đứng thành hàng dài để có được những giao dịch tuyệt vời như vậy. Họ có thể xếp hàng hàng giờ trước khi một cửa hàng mở. Họ có thể đang hy vọng sẽ có được TV hoặc máy tính xách tay với giá thấp, nhưng không phải ai muốn một có cái gì sẽ được cái đó. Một số người thất vọng bỏ về. Tình hình có thể căng thẳng. Một số sự kiện Thứ Sáu Đen đã diễn ra bạo lực. Đám động lớn, háo hức đã giẫm đạp nên các nhân viên. Các trận đánh nhau đã nổ ra hoặc mọi người cắt hàng. Mọi người đã bắn nhau ở các điểm đỗ xe.)
=> Ta loại phương án D
Đáp án B
Chủ đề CELEBRATIONS
Theo đoạn văn, tại sao các cửa hàng đặt giá quá thấp để họ mất tiền?
A. Họ muốn mọi người tận hưởng kỳ nghỉ.
B. Họ hy vọng mọi người sẽ mua những món quà khác khi họ ở trong cửa hàng.
C. Họ đang trong tâm trạng cho đi vì mùa lễ mới chỉ bắt đầu.
D. Họ đang cố gắng loại bỏ những món đồ cũ từ năm ngoái để nhường chỗ cho những món đồ mới.
Căn cứ vào thông tin sau trong đoạn văn: "They try to attract shoppers with big discounts. Some items like TVs are much cheaper than usual. Stores may even lose money on these items. They hope that shoppers will buy gifts for other people while they are in the store.” (Họ cố gắng thu hút người mua sắm với mức giảm giá lớn. Một số mặt hàng như TV rẻ hơn nhiều so với binh thường. Các cửa hàng thậm chí có thể mất tiền vào các mặt hàng này. Họ hy vọng rằng người mua hàng sẽ mua quà tặng cho người khác khi họ ở trong cửa hàng.)
Đáp án D
Điều nào giải thích tốt nhất ý chính của đoạn thứ ba?
A. Mọi người đứng thành hàng dài vào Black Friday.
B. Black Friday là thời điểm tốt nhất trong năm để có được giao dịch tốt.
C. Black Friday là một thời gian thực sự đáng thất vọng trong năm.
D. Giao dịch Thứ Sáu Đen có hạn chế và không phải ai cũng sẽ mua được hàng.
A
A. decision (n): quyết định
B. decisive (adj): quyết đoán
C. decidedly (adv)
D. decide (v): quyết định
Tạm dịch: Tới giờ, họ vẫn chưa đưa ra được quyết định rằng nên có đi hay không.