Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bài 1: Hai câu thơ, văn sau đây chỉ ra thuộc phép tu từ nào?
- Giấy đỏ buồn không thắm => Phép tu từ nhân hóa
Mực đọng trong nghiên sầu. => Phép tu từ nhân hóa
- Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa rộng cày. => Phép tu từ so sánh
Bài 2: Vận dụng kiến thức đã học về một số phép tu từ vựng để phân tích nét nghệ thuật độc đáo của những câu thơ sau:
a, Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ
Phân tích nét nghệ thuật độc đáo: nhân hóa trăng "nhòm" làm câu thơ trở nên gợi hình ảnh sinh động, độc đáo khi trăng có hành động giống với con người (ở đây là nhà thơ) cho thấy sự gắn bó giữa người và trăng, họ là bạn nhau, trăng là tri kỉ của con người. Từ đó câu thơ bật được cảm xúc bạn bè gần gũi giữa con người và thiên nhiên hấp dẫn độc giả hơn.
b, Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng
Phân tích nét nghệ thuật độc đáo: điệp ngữ "mặt trời" và hoán dụ "mặt trời" từ chỉ đứa con của mẹ làm câu thơ vừa có tính liên kết chặt chẽ không gò bó vừa gợi rõ tình cảm mẹ con. Đồng thời câu thơ thêm giàu giá trị gợi hình sinh động hơn, giàu giá trị cảm xúc hấp dẫn đọc giả.
a, Những từ cùng trường từ vựng là: giấy, mực, nghiên.
b, Biện pháp tu từ: nhân hoá.
Giá trị của hai dòng thơ cuối: Từ việc nhân hoá các vật dụng dùng để viết câu đối mà tác giả đã phản ánh lên sự thương cảm, thương tiếc của mình với ông đồ.
Làm lại ý (b)
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu...
Hai câu thơ cuối sử dụng biện pháp nhân hoá, và Vũ Đình Liên đã thành công miêu tả cảnh vật thê lương, sự buồn tủi của ông đồ già thấm sang cả những đồ vật vô tri vô giác. " Giấy đỏ không thắm, mực trong nghiên sầu" , cảnh vật thật xơ xác. Nếu trong quá khứ, ông đồ chính là một chiếc lá xanh non mơn mởn, rung rinh đón chào sự ngưỡng mộ, lời khen của những chiếc lá khác, thì hiện tại, ông như một phiến lá già khô, héo ủa, bị lu mờ trong khung cảnh thê lương, phải cố gắng níu giữ cành cây với chút hơi sống tàn.
Tham khảo:
Qua bài thơ Ông Đồ của nhà thơ Vũ Đình Liên. Ta có thể cảm nhận được các hình ảnh tươi vui nhộn nhịp ngày chữ nho còn hưng thịnh mỗi khi dịp tết đến xuân về và sự đau thương, tiếc nuối trước vẻ đẹp văn hóa dần bị quên lãng và suy tàn. Cái hình ảnh cô đơn của Ông Đồ lúc chữ nho không còn được trọng dụng thể hiện rõ nét trong hai câu thơ :
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu
Từng câu chữ bình dị nhưng lại thể hiện nên một khung cảnh rất sầu. Những tờ giấy đỏ đâu còn được thảo lên những dòng chữ Rồng bay Phượng múa, đỏ nhưng đã trở nên nhạt màu hơn. Còn cây bút ngày trước hoạt động liên hồi biết bao nhiêu giờ đây lại gác ở đấy. Mực đọng lại như giọt nước mắt không được thấm vào giấy đỏ. Chỉ với hai câu thơ, tác giả đã vẽ nên một bức tranh đầy tĩnh lặng và u sầu ngày chữ nho bị quên lãng giữa dòng đời nhộn nhịp..
“ Giấy đỏ buồn không thắm ; Mực đọng trong nghiên sầu...”
`-` Nghệ thuật:Nhân hóa(từ ngữ cho thấy đc nghệ thuật:buồn,đọng)
`-` Phân tích:Ở 2 câu thơ trên tác giả muốn nói lên nỗi buồn của ông đồ khi không có khác,mà ko có khách thì giấy và mực chả đc sử dụng nữa.Nói lên rằng nghề viết thư pháp chả còn đc ư chuộn gì ở thời này.Nghệ thuật nhân hóa cũng đã nói lên nỗi buồn của ông đồ,vì ko còn đc ai đến thuê viết thư pháp nữa,tác giả muốn chia sẻ sự cảm thông với ông đồ qua 2 câu thơ đó
\(#TaiHoc24\)
biện pháp tụ từ trong bài thơ là : nhân hóa
phân tích : hai câu thơ được trích trong bài thơ ngụ ngôn " ông đồ " của nhà thơ vũ đình liên.
giấy đỏ buồn không thấm
mực đọng trong nguyên sầu
ở đây , tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa " buồn , đọng " thể hiện nổi buồn thê lương của ông . chút lưu luyến , thương tiết cuối cùng của lòng người cũng không có , khiến cảnh tựng nơi ông đồ ngồi viết trở nên thê lương , ẩm đạm vô cùng . những người đồng điệu yêu thích thư pháp này còn đâu để bút nguyên mực tươi rói , thơm phức mùa xuân nào , nay chỉ còn phủ lên lớp bụi thời gian - nổi buồn nhân thế
-Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong hai câu thơ:
“Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu”?
+ Biện pháp nhân hóa giấy đỏ buồn,mực và nghiên sầu
+ Biện pháp đối giữa thanh nặng ở "chữ đọng,chữ mực: và thanh bằng ở "chữ sầu"
Tác dụng:Hai biện pháp nghệ thuật đã khắc họa hình ảnh ông đồ thời tàn đầy cô đơn, thê lương,buồn bã và bẽ bàng thậm chí còn lan sang cảnh vật xung quanh như giấy,mực và nghiên.Đặc biệt cảm xúc xót xa,thương tiếc của tác giả được bộc lộ sâu sắc
a, Các trường từ vựng :
Vật dụng : giấy, mực , nghiên.
Tình cảm : buồn, sầu .
Màu sắc : đỏ, thắm
b , Các biện pháp nghệ thuật sử dụng trong đoạn thơ: Điệp ngữ (mỗi); câu hỏi tu từ (Người thuê viết nay đâu?); nhân hoá(giấy-buồn, mực-sầu).
Phân tích .
Sự sửng sốt trước sự thay đổi quá bất ngờ mỗi năm mỗi vắng. Hình ảnh ông đồ già tiều tuỵ, lặng lẽ bên góc phố , người trên phố vẫn đông nhưng chỗ ông ngồi thì vắng vẻ, thưa thớt người thuê viết. Một câu hỏi nghi vấn có từ nghi vấn nhưng không một lời giải đáp, hồi âm tan loãng vào không gian hun hút- tâm trạng xót xa ngao ngán. Cái buồn, cái sầu như ngấm vào cảnh vật(giấy, nghiên), những vật vô tri vô giác ấy cũng buồn cùng ông, như có linh hồn cảm thấy cô đơn lạc lõng.
c,
Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuê viết nay đâu Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu. Nếu hai khổ thơ đầu nói về khung cảnh tấp nập của không gian đi xin chữ với cảnh nhộn nhịp, đông vui, thì đến hai khổ thơ sau tác giả lại thể hiện một nỗi buồn man mác, đó là cảnh vật cũng đang dần xa vắng đi, mỗi năm khách đến viết chữ lại vắng, người thuê viết, tác giả tự hỏi nay đâu, không thấy, và những nghiêng mực, và tàu giấy đỏ nay không còn tươi thắm như trước nữa, nó đang đọng lại những nỗi sầu không lối, tất cả những hình ảnh đó đã thể hiện một cảm xúc dạt dào trong con mắt của thi sĩ, tác giả đang thể hiện sự tiếc nuối của những giá trị truyền thống, con người đang dần mất đi những nét cổ truyền và giá trị về cội nguồn. Nguồn gốc lịch sử của dân tộc Việt Nam, trong những truyền thống đó con người cũng đang dần bị mai một đi giá trị về cội nguồn, hình ảnh ông đồ đang buồn man mác, với sự xa vắng, xưa và nay, hình ảnh đó đã để lại cho người đọc nhiều cảm xúc: Ông đồ vẫn ngồi đó Qua đường không ai hay Lá vàng rơi trên giấy Ngoài trời mưa bụi bay Hình ảnh ông đồ đang bị lạc lõng trong cuộc đời, không gian rộng lớn đó, con người đang dần lãng quên đi hình ảnh ông đồ, ông đồ vẫn đang ngồi đó trên nghiêng bút và tấm mực tàu, nhưng nay người viết đã đi đâu hết rồi chỉ còn lại hình ảnh của ông đồ xưa, ngoài trời từng chiếc lá bay rơi rụng trên giấy, nhưng tâm hồn của chính tác giả, cũng đang thể hiện một cái nhìn mới mẻ về sự vật và nó thể hiện sự man mác trong tâm hồn của chính tác giả.a.
- Trường từ vựng: giấy, mực, nghiên.
- Các từ đồng âm: không có.
b. Phép tu từ:
- Câu hỏi tu từ "Người thuê viết nay đâu"
- Nhân hóa "giấy đỏ buồn", "mực đọng nghiên sầu".
c. Viết đoạn văn cảm nhận:
Để thể hiện niềm luyến tiếc trước một nét đẹp văn hóa truyền thống đang đứng trước bờ vực suy tàn, Vũ Đình Liên trong bài thơ Ông đồ có viết:
"Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu
Giấy điệp buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu".
Từ "nhưng" thể hiện sự đối nghịch trong tình cảnh. Trước đây, mỗi năm hoa đào nở thì ông đồ đều được trông đợi, người ta không chỉ ngưỡng mộ ông là người hay chữ mà còn thích được chiêm ngưỡng cách ông thả những con chữ, những đôi câu đối trên trang giấy điệp. Nhưng nghịch cảnh thay, thời gian thay đổi, thời thế thay đổi, mỗi năm lại mỗi vắng. Cuộc sống hiện đại với những yếu tố văn hóa mới mẻ du nhập khiến ông đồ không còn giữ được vị trí độc tôn. Câu hỏi tu từ "Người thuê viết nay đâu" như một tiếng hỏi ngơ ngác, thể hiện niềm tiếc nuối của tác giả: không thấy người ta còn mặn mà với con chữ của ông đồ, cũng không biết những người ít ỏi còn ham mê con chữ của ông thì biết tìm chốn nào... Phép nhân hóa khiến những sự vật xung quanh ông đồ cũng như bị lây lan tình cảm, bởi vốn "Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/ Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ". Giấy, mực, nghiên là những sự vật gắn bó một đời với ông đồ, với con đường khoa cử, theo đuổi con chữ. Bởi vậy những sự vật này cũng như chia sẻ nỗi buồn với ông. Giấy điệp vốn đỏ thì như bị phai màu. Mực vốn được mài đầy nghiên, không vơi vì không có người thuê viết, được tác giả cảm nhận như là nơi chất chứa nỗi buồn, tạo sự ngưng đọng,... Ông đồ cùng những sự vật dường như đang lùi dần vào quá vãng, bị mờ dần, mất dần vai trò, để nhường chỗ cho những yếu tố văn hóa mới hiện đại.
a) PTBĐ :Biểu cảm
b) Ba trường từ vựng
+Trường từ vựng"dụng cụ: giấy,mực ,nghiên
+Trường từ vựng"màu sắc": đỏ ,thắm
+Trường từ vựng"tâm trạng": buồn ,sầu
c) - Điệp từ: thể hiện sự sửng sốt trước sự thay đổi quá bất ngờ. Hình ảnh ông đồ tiều tụy, lặng lẽ bên góc phố đông người qua nhưng không người thuê viết.
- Câu hỏi tu từ : không có lời giải đáp, hồi âm tan loãng vào không gian hun hút thể hiện tâm trạng xót xa, đau đớn...
- Nhân hóa : cái sầu, cái buồn như ngấm vào cả sự vật (giấy, nghiên), những vật vô tri cũng buồn cùng ông đồ cũng cảm thấy cô đơn, lạc lõng.
a, Phương thức biểu đạt: Tự sự + Miêu tả + Biểu cảm.
b, Có 3 trường từ vựng:
+ Trường từ vựng dụng cụ: Giấy, mực, nghiên.
+ Trường từ vựng màu sắc: Đỏ, thắm.
+ Trường từ vựng tâm trạng, cảm xúc: Buồn, sầu.
c, - " Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu? "
\(\Rightarrow\) Đối lập, tương phản ( Ông đồ đã khác xưa )
- Sử dụng điệp từ " mỗi " : Tạo sự thưa vắng, khác xưa
- " Người thuê viết nay đâu? " \(\Rightarrow\) Câu hỏi tu từ, không có lời giải đáp \(\Rightarrow\) Thị hiếu của con người ngày nay khác xưa, họ không tìm đến ông đồ để thuê viết chữ.
- " Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu. "
\(\Rightarrow\) Nghệ thuật nhân hóa, hoán dụ.
\(\Rightarrow\) Đặc tả nỗi sầu, nỗi buồn trong lòng ông đồ.
Chúc pạn hok tốt!!!
Biện pháp tụ từ trong bài thơ là : nhân hóa
Phân tích : hai câu thơ được trích trong bài thơ ngụ ngôn " ông đồ " của nhà thơ vũ đình liên.
"giấy đỏ buồn không thấm
mực đọng trong nguyên sầu"
Ở đây , tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa " buồn , đọng " thể hiện nổi buồn thê lương của ông . chút lưu luyến , thương tiết cuối cùng của lòng người cũng không có , khiến cảnh tựng nơi ông đồ ngồi viết trở nên thê lương , ẩm đạm vô cùng . những người đồng điệu yêu thích thư pháp này còn đâu để bút nguyên mực tươi rói , thơm phức mùa xuân nào , nay chỉ còn phủ lên lớp bụi thời gian - nổi buồn nhân thế
Phân tích
Nghệ thuật : Nhân hóa
Giấy đỏ buồn ko thắm. Từ buồn vốn chỉ người nhưng lại cán vào vật thể hiện người buồn thì đồ vật xung quanh cũng buồn
mực đọng trong 'nghiên sầu': 'nghiên sầu' cũng để chỉ người chỉ nỗi chán nản, buồn bã
Hai từ đc tác giả miêu tả vào vật thể hiện nỗi buồn của ông đồ; vì ko còn đc ai đến thuê viết nữa, Tác giả như muốn cùng chia sẻ cảm thông vs ông đồ qua nhũng dòng thơ đó.
A. Đúng