Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tương quan trội - lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trội thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế.
* Ý nghĩa: Tương quan trội - lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trội thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng 1 kiểu gen nhằm tạo ra các giống có ý nghĩa kinh tế
* Để xác định được tương quan trội - lặn của một cặp tính trạng tương phản ở vật cây trồng, người ta sử dụng phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen. Nếu cặp tính trạng thuần chủng tương phản ở P có tỉ lệ phân li kiểu hình F2 là 3 : 1 thi kiểu hình chiếm tỉ lệ 3/4 là tính trạng trội, còn kiểu hình có tỉ lệ 1/4 là tính trạng lặn.
- Tương quan trội lặn khá phổ biến trên cơ thể sinh vật.
- Thông thường các tính trạng trội là các tính trạng tốt, các tính trạng lặn là các tính trạng xấu.
- Trong sản xuất, người ta phải chọn vật nuôi, cây trồng thuần chủng để làm giống nhằm giảm bớt sự xuất hiện của các tính trạng xấu.
1.Muốn xác định được kiểu gen của cá thể mang tính trạng trội cần phải làm gì?
-Thực hiện phép lai phân tích :
Lấy cá thẻ mang tính trạng trội lai với cá thể mang tính trạng lặn
2.Tương quan trội - lặn của các tính trạng có ý nghĩa gì trong thực tiến sản xuất ?
Các gen trội thường quy định các tính trạng tốt (ví dụ :năng suất nhiều ,khả năng chống chịu cao ,ít bị bệnh hay sâu bệnh tấn công (ở thực vật ).......Vì vậy người ta cần xác định các tính trạng mong muốn và tập rung nhiều gen quý vào 1 kiểu gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao .
4.Khi cho cây cà chua đỏ thuần chủng lai phân tích thì thu được:
a)Toàn quả vàng
b)Toàn quả đỏ
c)Tỉ lệ 1 quả đỏ : 1 quả vàng
d)Tỉ lệ 3 quả đỏ : 1 quả vàng
-Đáp án b)toàn quả đỏ
1.
Đặc điểm | Trội hoàn toàn | Trội không hoàn toàn |
Kiểu hình F1 (Aa) | KH giống bố hoặc mẹ | KH trung gian khác bố và mẹ |
Tỉ lệ KH ở F2 | 3 trội : 1 lặn | 1 trội : 2 trung gian : 1 lặn |
Phép lai phân tích được dùng trong trường hợp | Trội hoàn toàn vì trội hoàn toàn chưa xác định được KG của bố hoặc mẹ là đồng trội hay dị hợp |
2. - Di truyền liên kết là trường hợp một nhóm tính trạng được quy định bởi các gen trên 1 NST, cùng phân li trong quá trình phân bào và cùng được tổ hợp qua quá trình thụ tinh.
- Các gen phân bỏ dọc theo chiều dài của NST và tạo thành nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết ờ mồi loài thường ứng với sô NST trong bộ đơn của loài. Ví dụ : ở ruồi Rấm có 4 nhóm gen liên kết tương ứng với n = 4.
Nếu sự phân li độc lập của các cặp gen làm xuất hiện nhiểu biến dị tổ hợp thì liên kết gen không tạo ra hay hạn chê sự xuất hiện biến dị tổ hợp. Ví dụ : trong thí nghiệm trên cùa Moocgan, ở thế hệ lai không xuất hiện những kiểu hinh khác p.
Di truyền liên kết đàm bảo sự di truyền bền vững của từng nhóm tính trạng được : định bới các gen trên một NST. Nhờ đó, trong chọn giông người ta có thể chọn những nhóm tính trạng tốt luôn đi kèm với nhau.
3. Tương quan trội - lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trội thường có lợi. Vì vậy, trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế.
Tương quan trôi - lặn là hiện tượng phổ biến ở nhiều tính trạng trên cơ thê thực vật- động vật và người. Ví dụ : Ở cà chua các tính trạng quả đỏ nhẵn và thân cao là trội, còn quả vàng, có lông tơ và thân lùn là các tính trạng lắn; ở chuột lang các tính trạng lông đen, ngắn là trội, còn lông trắng, dài là lặn. Thông thường các tính trạng trọi là các tính trạng tốt, còn những tính trạng lặn là những tính trạng xấu. Một mục tiêu của chọn giống là xác định được các tính trạng trội và tập trung nhiều gen trội quý vào một kiểu gen để tạo ra giống có giá trị kinh tế cao.
Để xác định được tương quan trội - lặn của một cặp tính trạng tương phản ờ vật cây trồng, người ta sử dụng phương pháp phân tích các thế hệ lai của Menđen. Nếu cặp tính trạng thuần chủng tương phản ở P có tỉ lệ phân li kiểu hình F2 là 3 : 1 thi kiểu hình chiếm ti lệ 3/4 là tính trạng trội, còn kiểu hình có ti lệ 1/4 là tính trạng lặn.
Trong sản xuất, để tránh sự phân li tính trạng diễn ra. trong đó xuất hiện tính trạng xấu ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất của vật nuôi, cây trồng, người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống.
Ý nghĩa của tương quan trội – lặn:
+ Trong chọn giống nhằm đáp ứng nhu cầu: xác định các tính trạng mong muốn và tập trung nhiều gen quý vào 1 kiểu gen để tạo giống có giá trị cao. Người ta dựa vào tương quan trội – lặn.
+ Để tránh sự phân li tính trạng diễn ra (ở F1) làm xuất hiện tính trạng xấu (tính trạng lặn) ảnh hưởng tới phẩm chất và năng suất vật nuôi, cây trồng người ta phải kiểm tra độ thuần chủng của giống dựa vào phép lai phân tích.
Đáp án cần chọn là: D
Đột biến gen là quá trình xảy ra khi có sự thay đổi trong DNA của một sinh vật, gây ra sự khác biệt trong di truyền. Đột biến gen có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn sản xuất trong các lĩnh vực như nông nghiệp, y học và công nghệ sinh học. Dưới đây là vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất:
1. Nông nghiệp: Đột biến gen trong cây trồng có thể tạo ra các loại cây trồng có khả năng chống lại sâu bệnh, côn trùng gây hại và kháng cự với các điều kiện môi trường khắc nghiệt như hạn hán, mặn mà, hoặc nhiệt đới. Điều này giúp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đồng thời giảm sử dụng thuốc trừ sâu và phân bón hóa học.
2. Y học: Đột biến gen trong y học có thể được sử dụng để chẩn đoán và điều trị các bệnh di truyền. Các phương pháp như kiểm tra gen, điều chỉnh gen và gen thay thế có thể giúp phát hiện và ngăn chặn các bệnh di truyền trước khi chúng phát triển. Điều này có thể cải thiện chất lượng cuộc sống và kéo dài tuổi thọ của con người.
3. Công nghệ sinh học: Đột biến gen trong công nghệ sinh học có thể tạo ra các sản phẩm và quy trình mới có lợi cho con người và môi trường. Ví dụ, việc đột biến gen trong vi khuẩn có thể tạo ra các enzyme và protein có khả năng sản xuất thuốc, nhiên liệu sinh học và các sản phẩm công nghiệp khác. Điều này có thể giúp giảm sự phụ thuộc vào nguồn tài nguyên hóa thạch và giảm tác động tiêu cực đến môi trường.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng đột biến gen cần được thực hiện cẩn thận và có sự kiểm soát để đảm bảo an toàn cho con người và môi trường.
- Vai trò : Trong sản xuất, các tính trạng như năng suất, tỉ lệ thịt, ... đều là các tính trạng số lượng nên luôn chịu ảnh hưởng lớn của môi trường. Đột biến gen làm thay đổi tính trạng giúp tính trạng đó phù hợp với môi trường khi bị thay đổi
- Ý nghĩa : Đột biến gen giúp tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao, phù hợp với môi trường sống và đáp ứng yêu cầu người dùng
Tương quan trội – lặn là hiện tượng phổ biến ở thế giới sinh vật, trong đó tính trạng trội thường có lợi. Vì vậy trong chọn giống cần phát hiện các tính trạng trội để tập trung các gen trội về cùng một kiểu gen nhằm tạo ra giống có ý nghĩa kinh tế cao.