Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo
- Trong quá khứ: với nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại của: Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung...
- Ngày nay: đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước: "từ... đến..."
-> Dẫn chứng tiêu biểu, cụ thể, toàn diện, đi từ khái quát đến cụ thể theo trình tự thời gian.
- Trong văn bản đã sử dụng biện pháp nghệ liệt kê để nêu ra các dẫn chứng.
→ Các dẫn chứng trong đoạn này được đưa theo mô hình “từ…đến…” và được sắp xếp theo trình tự: tuổi tác, vùng miền, giai cấp… Những sự việc này có mối quan hệ theo các bình diện khác nhau nhưng bao quát được mọi khía cạnh.
- Nêu đề tài và luận đề ở câu mở đầu “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
- Tác giả chỉ dùng lí lẽ, giúp người đọc tập trung vào vấn đề, trực tiếp, nhanh gọn.
Bố cục
- Mở bài: từ Dân ta đến lũ cướp nước: Nêu vấn đề nghị luận Tinh thần yêu nước là một truyền thống quý báu của nhân dân ta.
+ Nêu đề tài và luận đề ở câu mở đầu “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta”.
+ Tác giả chỉ dùng lí lẽ, giúp người đọc tập trung vào vấn đề, trực tiếp, nhanh gọn.
- Thân bài: Lịch sử ta đến lòng nồng nàn yêu nước: Chứng minh tinh thần yêu nước trong lịch sử và hiện tại.
Tác giả dùng những dẫn chứng tiêu biểu. Cách nêu dẫn chứng rành mạch, sáng tỏ.
+ Nêu ngắn gọn những trang sử anh hùng, sáng ngời tinh thần yêu nước của tổ tiên ta.
+ Dẫn chứng về con người và sự việc tiêu biểu của nhân dân trong thời kì kháng chiến bấy giờ.
-> Phần này có ý nghĩa giáo dục, thuyết phục thiết thực nên tư liệu, từ ngữ, câu văn nhiều hơn, dài hơn.
=> Phần này đúng kiểu nghị luận chứng minh.
- Kết bài: phần còn lại: Nhiệm vụ của Đảng ta trong việc phát huy tinh thần yêu nước đó.
+ Phần này có nhiệm vụ nhắc nhở hành động.
=> Tác giả chỉ dùng lí lẽ ngắn gọn, giúp người đọc, người nghe hiểu sâu vấn đề và làm theo.
=> Bố cục rõ ràng, chặt chẽ.
Câu 1∴Câu mở đoạn: " Đồng bào ta ngày nay rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. "
→ Lời khẳng định của Bác Hồ về tình yêu nước của dân tộc.
- Câu kết đoạn: " Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm nhưng đều giống nhau ở nơi nồng nàn yêu nước. "
→ Nhận xét về sự khác nhau, nhưng đều giống nhau ở tình yêu nước nồng nàn.
Câu 2: Tác dụng của phép liệt kê: Diễn tả đầy đủ toàn diện những chứng minh về tinh thần yêu nước của nhân dân ta được diễn ra ở khắp mọi nơi, ở mọi lứa tuổi, mọi đẳng cấp, nghành nghề, giới tính khác nhau....
Câu 3:
- Giữa các về trong mô hình " Từ.... đến " có mối quan hệ với nhau rất chặt chẽ, sâu sắc do hệ thống dẫn chứng được dần ra liên tục mà không rối, vừa khái quát, vừa cụ thể. chúng được sắp xếp theo trình tự sau:
– Theo quan hệ lứa tuổi: “Từ cụ già… đến các cháu nhi đồng…”.
– Theo quan hệ không gian: “Từ kiều bào nước ngoài đến nhân dân vùng tạm bị chiếm…”.
– Theo quan hệ nghề nghiệp: “Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận đến những công chức ở hậu phương …”.
Câu 4:
- Nội dung chính: Những chứng minh cho tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta từ trước cho đến nay.
câu 5:
bài làm:
Uống nước nhớ nguồn là một truyền thống đạo lí cao đẹp của dân tộc Việt Nam. Truyền thống đó được giữ gìn và phát huy qua các thế hệ. Hàng năm, vào ngày Tết Nguyên đán, mỗi gia đình lại chuẩn bị những mâm cơm tươm tất để dâng cúng tổ tiên. Từ các kiều bào sinh sống ở mọi quốc gia trên thế giới đến các gia đình ở Việt Nam. Từ những gia đình có điều kiện sung túc đến những gia đình còn gặp nhiều khó khăn. Từ các cụ già đến trẻ thơ đều nô nức đón chào ngày Tết, dọn dẹp sạch sẽ bàn thờ tổ tiên, chuẩn bị chu đáo mâm ngũ quả, cặp bánh chưng đặt trên bàn thờ mỗi gia đình. Dù mâm cao cỗ đầy hay giản dị, tất cả đều chứa đựng lòng thành kính và biết ơn vô hạn với tổ tiên với thế hệ con cháu hôm nay. Đó là nét văn hóa đẹp, nên gìn giữ và lưu truyền cho các thế hệ mai sau.
- Nghệ thuât: từ … đến
+ Tạo nhịp cho câu, đoạn văn
+ Khẳng định sức mạnh của lòng yêu nước