Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Để tính độ dời, quãng đường đi được, vận tốc và tốc độ, ta cần tính toán tổng quãng đường đi và chia tổng quãng đường đi cho thời gian di chuyển.
Để tính độ dời, ta tính toán phương sai giữa các giá trị kinh độ và vĩ độ của các điểm A, B, C và D.
Tổng quãng đường đi (km) = (|5 - 1| + |3 - 1| + |7 - 3| + |9 - 7|) x 0.001 km/mm = 4.5001 km
Thời gian di chuyển (s) = 30 s
Quãng đường đi được (km) = 4.5001 km
Vận tốc (km/s) = 4.5001 km / 30 s = 0.15002 km/s
Tốc độ (km/h) = 0.15002 km/s x (3600 s/h) = 54 km/h
Kết quả:
Độ dời (m) = 4500 mmQuãng đường đi được (km) = 4.5001 kmVận tốc (km/s) = 0.15002 km/sTốc độ (km/h) = 54 km/hTừ đây, ta có thể nhận thấy độ dời của học sinh là 4500mm, quãng đường đi được là 4.5001 km, vận tốc của học sinh là 0.15002 km/s và tốc độ của học sinh là 54 km/h.
a. Từ thế năng trọng trường sang động năng và công của lực ma sát
- Năng lượng có ích: chuyển hoá thành động năng
- Năng lượng hao phí: chuyển hoá thành công lực ma sát
b. Ta có: \(\left\{{}\begin{matrix}W_1=mghsin\alpha=20\cdot10\cdot4\cdot sin30^0=400J\\W_2=\dfrac{1}{2}mv^2=\dfrac{1}{2}\cdot20\cdot4^2=160J\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow H=\dfrac{W_2}{W_1}100\%=\dfrac{160}{400}100\%=40\%\)