Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn B
Z A X → 2 4 α + Z − 2 A − 4 Y
→ Trong phóng xạ α thì so với hạt nhân mẹ thì hạt nhân con ít hơn 2 proton → lùi 2 ô so với hạt nhân mẹ
Z A X → − 1 0 β + Z + 1 A Y
→ Trong phóng xạ β- thì so với hạt nhân mẹ thì hạt nhân con nhiều hơn 1 proton → tiến 1 ô so với hạt nhân mẹ
Z A X → + 1 0 β + Z − 1 A Y
→ Trong phóng xạ β+ thì so với hạt nhân mẹ thì hạt nhân con ít hơn 1 proton → lùi 1 ô so với hạt nhân mẹ.
→ Phóng xạ γ bức xạ ra dưới dạng năng lượng nên không làm thay đổi vị trí của hạt nhân.
Chọn B
Z A X → 2 4 α + Z − 2 A − 4 Y
→ Trong phóng xạ α thì so với hạt nhân mẹ thì hạt nhân con ít hơn 2 proton → lùi 2 ô so với hạt nhân mẹ.
Z A X → − 1 0 β + Z + 1 A Y
→ Trong phóng xạ β- thì so với hạt nhân mẹ thì hạt nhân con nhiều hơn 1 proton → tiến 1 ô so với hạt nhân mẹ.
Z A X → + 1 0 β + Z − 1 A Y
→ Trong phóng xạ β+ thì so với hạt nhân mẹ thì hạt nhân con ít hơn 1 proton → lùi 1 ô so với hạt nhân mẹ.
→ Phóng xạ γ bức xạ ra dưới dạng năng lượng nên không làm thay đổi vị trí của hạt nhân.
Chọn B
Z A X → 2 4 α + Z − 2 A − 4 Y
→ Trong phóng xạ α thì so với hạt nhân mẹ thì hạt nhân con ít hơn 2 proton → lùi 2 ô so với hạt nhân mẹ.
Z A X → − 1 0 β + Z + 1 A Y
→ Trong phóng xạ β- thì so với hạt nhân mẹ thì hạt nhân con nhiều hơn 1 proton → tiến 1 ô so với hạt nhân mẹ.
Z A X → + 1 0 β + Z − 1 A Y
→ Trong phóng xạ β+ thì so với hạt nhân mẹ thì hạt nhân con ít hơn 1 proton → lùi 1 ô so với hạt nhân mẹ.
→ Phóng xạ γ bức xạ ra dưới dạng năng lượng nên không làm thay đổi vị trí của hạt nhân.
\(X \rightarrow Y + \alpha\)
Định luật bảo toàn động năng \(\overrightarrow P_{X} =\overrightarrow P_{Y}+ \overrightarrow P_{\alpha} = \overrightarrow 0. \)
=> \( P_{Y}= P_{\alpha} => m_Y v_Y = m_{\alpha}v_{\alpha}\) hay \(\frac{m_Y}{m_{\alpha}}= \frac{v_{\alpha}}{v_Y}.(1)\)
Lại có \(P^2 = 2mK.\)
=> \(m_YK_Y=m_{\alpha}K_{\alpha}\)
=> \(\frac{m_Y}{m_{\alpha}}= \frac{K_{\alpha}}{K_Y}.(2)\)
Từ (1) và (2) => \(\frac{m_Y}{m_{\alpha}}= \frac{K_{\alpha}}{K_Y} =\frac{v_{\alpha}}{v_Y} .\)
Cứ mỗi hạt nhân Pôlôni bị phân rã tạo thành 1 hạt nhân chì trong mẫu.
Số hạt nhân Pôlôni bị phân rã là \(\Delta N = N_0 2^{-\frac{t}{T}}.\)
Số hạt nhân Pônôni còn lại là \( N = N_0 2^{-\frac{t}{T}}.\)
Tại thời điểm t1 : \(\frac{\Delta N}{N } = \frac{1-2^{-\frac{t_1}{T}}}{2^{-\frac{t_1}{T}}}= \frac{1}{3}\)
=> \(3(1-2^{-\frac{t_1}{T}})= 2^{-\frac{t_1}{T}}\)
=> \(2^{-\frac{t_1}{T}}= 2^{-2}\)
=> \(t_1 = 2T\)
=> \(t_2 = 2T+276 = 552 \) (ngày)
=> \(\frac{t_2}{T}= \frac{552}{138}= 4.\)
Tại thời điểm t2 : \(\frac{\Delta N_1}{N_1 } = \frac{1-2^{-\frac{t_2}{T}}}{2^{-\frac{t_2}{T}}}= \frac{1-2^{-4}}{2^{-4}}= 15.\)
=> \(\frac{N_1}{\Delta N_1} = \frac{1}{15}.\)
Tất cả các đáp án đều có sản phẩm là 1 hạt α và \(a\) hạt nhân X nên phương trình phản ứng hạt nhân là
\(_{92}^{238}U \rightarrow _{92}^{234}U+ _2^4He+ a_Z^AX\)
Áp dụng định luật bào toàn số khối và điện tích
\(238 = 234+ 4+ a.A=> a.A= 0=> A = 0 \)(do \(a>0\))
\(92 = 92+ 2 + a.Z=> a.Z = -2\). Chỉ có thể là a = 2 và z = -1.
Hạt nhân đó là \(_{-1}^0e\)
Do hạt nhân mẹ Po ban đầu đứng yên, áp dụng định luật bảo toàn động lượng trước và sau phản ứng ta thu được
\(P_{\alpha} = P_{Pb} \)
=> \(2m_{\alpha} K_{\alpha}=2m_{Pb}K_{Pb} \)
=> \( 4,0026.K_{\alpha}=205,9744.K_{Rn}.(1)\)
Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng toàn phần có
\(K_{\alpha}+K_{Pb} = (m_t-m_s)c^2\)
=> \(K_{\alpha}+K_{Rn} = (m_{Po}-m_{\alpha}-m_{Pb})c^2= 0,0058.931,5 = 5,4027 MeV. (2)\)
Từ (1) và (2) giải hệ phương trình ta được
\(K_{\alpha} = 5,2997 MeV; K_{Pb} = 0,103 MeV. \)
=> \(v_{Pb}= \sqrt{\frac{2K_{Pb}}{m_{Pb}}} =\sqrt{\frac{2.0,103.10^6.1,6.10^{-19}}{205,9744.1,66055.10^{-27}}} = 3,06.10^5m/s.\)
Chú ý đổi đơn vị \(1 MeV = 10^6.1,6.10^{-19}J ; 1 u = 1,66055.10^{-27} kg.\)
Đáp án D