Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lượng nhôm oxit có trong 0,5 tấn quặng là : 0,5x50/100 = 0,25 tấn = 250kg
Phương trình hoá học điều chế Al :
2 Al 2 O 3 → 4Al + 3 O 2
Khối lượng Al nguyên chất thu được từ 250 kg quặng :
x = 250x4x27/(2x102) = 132,4(kg)
Khối lượng Al lẫn tạp chất: 132,4 x 101,5% = 134,386 (kg).
2,7 tấn = 2700 kg
$n_{Al} = \dfrac{2700}{27} = 100(kmol)$
$\Rightarrow n_{Al_2O_3} = \dfrac{1}{2}n_{Al} = 50(kmol)$
$m_{Al_2O_3} = 50.102 = 5100(kg)$
$\Rightarrow m_{Al_2O_3\ đã\ dùng} = 5100 : 90\% = 5666,67(kg)$
$\Rightarrow m_{boxit} = 5666,67 : 80\% = 7083,3375(kg)$
Phản ứng xảy ra:
\(2Al_2O_3\underrightarrow{^{đpnc}}4Al+3O_2\)
\(m_{Al2O3}=1000.50\%=500\left(kg\right)\)
\(\Rightarrow n_{Al2O3}=\frac{500}{102}\left(mol\right)\Rightarrow n_{Al}=2n_{Al2O3}=\frac{500}{51}\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow m_{Al}=\frac{500}{51}.27=264,7\left(kg\right)\)
\(\Rightarrow m_{\left(nhom.thu.duoc\right)}=\frac{264,7}{97,5\%}=271,5\left(kg\right)\)
Khối lượng của Al2O3 trong 1 tấn quặng = 48,5%.1000 = 0,485 tấn
2Al2O3 (điện phân nóng chảy )--> 4Al + 3O2
=> mAl = \(\dfrac{0,485.4}{102.2}.27\)= 0,257 tấn
Do hiệu suất phản ứng là 90% => mAl thực tế thu được = 0,257.90% =0,231 tấn
vài trò criolit trong quá trình điện phân là tạo hỗn hợp có nhiệt độ nóng chảy thấp ; làm tăng độ dẫn điện ;tạo xỉ, ngăn nhôm nóng chảy bị oxi hóa trong không khí.
\(m_{Al_2O_3}=1\cdot48,5:100=0,485\left(tấn\right)\\\Rightarrow\dfrac{0,485}{102}=\dfrac{m_{Al\left(100\%\right)}}{27}\\ \Rightarrow m_{Al\left(100\%\right)}=0,128\left(tấn\right)\\ m_{Al\left(90\%\right)}=0,128\cdot90:100=0,1155\left(tấn\right)\)
tutu hơi sai sai cho tui lm lại nhe:33
\(m_{Al_2O_3}=1\cdot48,5:100=0,485\left(tấn\right)\\ Al_2O_3\rightarrow Al\\ \Rightarrow2\cdot\dfrac{0,485}{102}=\dfrac{m_{Al\left(100\%\right)}}{27}\\ \Rightarrow m_{Al\left(100\%\right)}=0,2568\left(tấn\right)\\ m_{Al\left(90\%\right)}=0,2568\cdot90:100=0,231\left(tấn\right)\)
Thực tế do một số nguyên nhân, chất tham gia phản ứng không tác dụng hết, nghĩa là hiệu suất dưới 100%. Người ta có thể tính hiệu suất phản ứng như sau :
1. Dựa vào một trong các chất tham gia phản ứng, công thức tính :
2.Dựa vào một trong các chất tạo thành, công thức tính :
2 Al 2 O 3 → 4Al + 3 O 2
Dựa vào phương trình ta có: Cứ 204g Al 2 O 3 thì tạo ra 108g Al
⇒ Để tạo ra 4 tấn Al thì khối lượng Al 2 O 3 cần = 4.204/108 = 7,55g
Hiệu suất phản ứng là 90%, có nghĩa là 7,55 tấn Al 2 O 3 chỉ chiếm 90% khối lượng phải dùng.
Khối lượng oxit phải dùng : 7,55x100/90 = 8,39 tấn
Khối lượng quặng boxit: 8,39x100/40 = 20,972 tấn
Khối lượng Fe có trong quặng: 1x64,15/100 = 0,6415 tấn
Khối lượng Fe có trong gang: 0,6415 x (100-2)/100 = 0,62867 tấn
Khối lượng gang sản xuất được: 0,62867 x 100/95 ≈ 0,662 tấn
Lượng nhôm oxit có trong 0,5 tấn quặng là :
0,5×50100=0,25( tấn)=250(kg)0,5×50100=0,25( tấn)=250(kg)
Phương trình hoá học điều chế Al : 2Al2O3đpnc⟶criolit4Al+3O2
2 x 102 kg------------ 4 x 27 kg
250kg -------------- x kg
Khối lượng Al nguyên chất thu được từ 250 kg quặng :
x=250×4×27\2×102=132,4(kg)
Khối lượng Al lẫn tạp chất: 132,4 x 101,5% = 134,386 (kg).
vì hiệu suất là 85%
=>134,386.85\100=114,23kg
=>0,114 tấn
ý Ađúng
Trong một loại quặng boxit có 50% nhôm oxit. Nhôm luyện từ oxit đó còn chứa 1,5% tạp chất. Khi luyện 0,5 tấn quặng boxit trên với hiệu suất 85 % sẽ thu được khối lượng nhôm là
A. xấp xỉ 0,114 tấn. B. xấp xỉ 0,1323 tấn. C. xấp xỉ 0,225 tấn. D. xấp xỉ 0,228 tấn