Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- nhịp thở nhanh hơn
Do vận động nhìu , cơ thể cần nhiều năng lượng nên tăng cường sự chuyển hóa -> tăng nhu cầu O2 và thải CO2
- ra nhiều mồ hôi và khát nước
Vận động nhiều , cơ co liên tục, sinh nhiều nhiệt -> tiết mồ hôi để tỏa bớt nhiệt , lm cơ thể mất nc nhiều dẫn đến khát nước
- uống nưosc cười đùa nên bị sặc nước
Cười đùa trong khi uống nc , sụn thanh nhiệt nâng lên , khí quản mở ra lm nc chui vào khí quản dân đến sặc nc
khi vạn động nhiều cơ thể cần nhiều khí õi và cần thải ra mnhiều khí cacbonic => kích thích trung khu hô hấp =>nhịp thỏ nhanh hơn
khi vận động nhiều cơ thể mất nhiều nước đồng thời cơ thể tỏa nhiệt bằng cách thoát mồ hôi =>ra nhiêu mồ hôi và khát nước =>kịp thời cung cấp nước cho cơ thể
khi đừa nghịch nắp thanh quản nâng lên khí quản mỏ nen nước vaò đường dẫn khí =>sặc
- Bởi ruột non thực hiện hai hoạt động sau:
1. Ruột non là nơi xảy ra quá trình tiêu hóa thức ăn triệt để nhất
Về mặt hóa học, sự tiêu hóa thức ăn tại miệng và dạ dày rất yếu và nhất là không tạo ra các sản phẩm đơn giản nhất
Sang đến ruột non, toàn bộ các chất dinh dưỡng đều được các enzim tiêu hóa của dịch tụy, dịch ruột và dịch mật biến đổi mạnh và tạo ra các chát đơn giản nhất:
-Gluxit tạo thành đường đơn
-Prôtêin tạo thành axit amin
-Lipit tạo thành axit béo và glixêrin
2. Ruột non là nơi xảy ra hấp thụ chất dinh dưỡng
Do trong cấu tạo có lớp niêm mạc rất nhiều nếp gấp chứa hệ thống các lông ruột dày đặc, cùng kích thước rất dài của ruột non, ruột non còn có hoạt đoọng hấp thụ dưỡng chất sau khi tiêu hóa để nuôi cơ thể
a,thức ăn ở dạ dày chủ yếu là biến đổi về lí học, nhào trộn với dịch dạ dày cho nó thấm đẫm dịch vị và phân cắt protêin thành chuỗi ngắn (chưa thành axit amin) nhờ enzim pepsin.
ở ruột non thì thức ăn được biến đổi về mặt hóa học là chủ yếu, vì ở đó có nhiều loại enzim xúc tác cho các phản ứng phân cắt chất phức tạp trong thức ăn thành những chất đơn giản có thể hấp thụ được.
tóm lại là vì trong dạ dày không có đủ các loại enzim tiêu hóa thức ăn như trong ruột non.
- Vận động nhiều nên cần năng lượng -> tăng cường quá trình dị hóa. Vì vậy, nhu cầu nhận oxi và thải khí cac-bo-nic tăng làm cho nhịp hô hấp tăng -> nhịp thở nhanh.
- Vận động nhiều ( co cơ liên tục ) đã sinh ra nhiều nhiệt, do đó cơ thể tăng sự tỏa nhiệt bằng cách tăng tiết mồ hôi. Cũng vì mồ hôi ra nhiều, nhịp thở nhanh nên cơ thể mất nhiều nước -> khát nước.
- Khi uống nước không nhịn thở hoặc nói, cười đùa làm sụn thanh nhiệt nâng lên để lưu thông khí, lỗ khí quản mở ra làm nước rơi vào khí quản gây ra phản xạ sặc nước để đẩy nước ra khỏi đường hô hấp.
mình chỉ trả lời được một số câu thôi nha .
1a) các thành phần cung phản xạ : nơron hướng tâm , nơron li tâm , nơron trung gian , cơ quan thụ cảm , cơ quan phản ứng .
1b) thành phần hóa học : là chất hữu cơ và chất vô cơ . tính chất mềm dẻo ,cứng chắc .
4)- nhịp thở nhanh hơn vì khi hoạt động nhiều cần nhiều năng lượng nên có thể cần lấy nhiều oxi để oxi hóa các chất dinh dưỡng tạo ra ngang lượng cho cơ thể hoạt động nên nhịp thở nhanh .
- mồ hôi nhiều và ra nước vì hoạt động nhiều nên tiết mồ hôi mà khi tiết mồ hôi sinh mat nước nên cảm thấy khát nước .
- uống nước không nhịn thở nên bị sặc là vì khi đó ta vừa uống nước vừa thở nên khiến cho sụn thành nhiệt nang lên để khi đi vào cùng lúc đó nước cũng đi vào nên các lòng rung đầy nước ngược trở lại nên bị sặc .
mình chỉ biết có thế thôi . good bye !
Mình trình bày theo cách thầy giáo mình dạy nhé!!
1.
a. Một cung phản xạ bao gồm: Cơ quan thụ cảm - Noron hướng tâm - Noron trung gian - Noron li tâm - Cơ quan phản ứng.
b. - Thành phần hóa học của xương:
+ Chất hữu cơ ( cốt giao ): làm cho xương mềm dẻo
+ Chất vô cơ ( muối khoáng ): làm cho xương rắn chắc
- Tính chất của xương: đàn hồi và rắn chắc
c. - Đường
- Aixt béo và glixerin
- Axit amin
- Muối khoáng
- Vitamin
- Nước
d. -Nếu các chất cặn bã trong ruột già di chuyển quá nhanh thì ruột già sẽ không hấp thu được nước -> phân lỏng.
- Nếu các chất cặn bã trong ruột già di chuyển quá chậm thì ruột già sẽ tăng hấp thu lại nước -> táo bón.
2.Huyết áp qua tĩnh mạch rất rõ mà vẫn vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim là nhờ các hoạt động chủ yếu :
+ Sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành mạch.
+ Sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra.
+ Sức hút của lồng ngực khi hít vào.
+ Các van tĩnh mạch.
4. - Vận động nhiều nên cần năng lượng -> tăng cường quá trình dị hóa. Vì vậy, nhu cầu nhận oxi và thải khí cac-bo-nic tăng làm cho nhịp hô hấp tăng -> nhịp thở nhanh.
- Vận động nhiều ( co cơ liên tục ) đã sinh ra nhiều nhiệt, do đó cơ thể tăng sự tỏa nhiệt bằng cách tăng tiết mồ hôi. Cũng vì mồ hôi ra nhiều, nhịp thở nhanh nên cơ thể mất nhiều nước -> khát nước.
- Khi uống nước không nhịn thở hoặc nói, cười đùa làm sụn thanh nhiệt nâng lên để lưu thông khí, lỗ khí quản mở ra làm nước rơi vào khí quản gây ra phản xạ sặc nước để đẩy nước ra khỏi đường hô hấp.
* Dung tích sống:
- Dung tích sống là thể tích không khí lớn nhất mà một cơ thể có thế hít vào và thở ra.
- Dung tích sống phụ thuộc tổng dung tích phổi và dung tích khí cận. Dung tích phối phụ thuộc dung tích lồng ngực, mà dung tích lồng ngực phụ thuộc sự phát triển của khung xương sườn trong đó tuổi phát triển, sau đó độ tuổi phát triển sẽ không phát triển nữa. Dung tích khí cặn phụ thuộc vào khá nâng co tối đa của các cư thở ra, các cơ này cần luyện tập đều từ bé.
- Cần luyện tập thể dục thể thao đúng cách, thường xuyên đều dặn từ bé sẽ có dung tích sống lí tưởng.
* Giải thích qua ví dụ sau:
- Một người thở ra 18 nhịp/phút, mỗi nhịp hít vào 400ml không khí:
+ Khí lưu thông/phút: 400ml x 18 = 7200ml.
+ Khí vô ích ở khoảng chết: 150ml x 18 = 2700ml
+ Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200ml - 2700ml = 4500ml - Nếu người đó thở sâu: 12 nhịp/phút, mồi nhịp hít vào 600ml
+ Khí lưu thông: 600ml x 12 = 7200ml + Khí vô ích khoảng chết: 150ml x 12 = 1800ml
+ Khí hữu ích vào tới phế nang: 7200ml - 1800ml = 5400ml Kết luận: Khi thở sâu và giám nhịp thở trong mỗi phút sẽ tăng hiệu quả hô hấp.
* Biện pháp tập luyện: Tích cực tập thể dục thể thao phối hợp thở sâu và giảm nhịp thở thường xuyên từ bé.
1.-"Con người đã bật lên làm chủ tự nhiên" do:
+Lao động có mục đích=>Ít lệ thuộc vào thiên nhiên.
+Não phát triển, sọ lớn hơn mặt=>Trí khôn vươn lên cao hơn so với mọi loài động vật khác.
+Có tiếng nói, chữ viết, có tư duy trừu tượng và có ý thức=>Biết dùng ngôn ngữ để trao đổi thông tin với nhau.
+Biết dùng lửa để nấu chính thức ăn=>Thông minh hơn các loài vật khác.
=>"Con người đã bật làm chủ tự nhiên" vì:
+Ít lệ thuộc thiên nhiên.
+Thông minh hơn tất cả mọi loài vật khác.
2.-Khi chạy, nhu cầu năng lượng tăng để vận động các cơ. Do đó cần oxi hóa chất dự trữ năng lượng để tạo ra năng lượng. Nhu cầu oxi tăng=>Tăng hoạt động lấy O2 vào và thải CO2=>Nhịp hô hấp tăng.
-Khi chạy, hệ vận động làm việc với cường độ lớn. Lúc đó, các hệ cơ quan khác cũng tăng cường hoạt động=>Tim đập nhanh và mạnh hơn.
-Còn về mồ hôi thì mình chịu mình chưa học cái này
b. Đó là các bạch cầu trung tính, đại thực bào được bạch cầu hình thành để tiêu diệt vi khuẩn
c. Vì trùng sốt rét kí sinh và phá huỷ hồng cầu
1)khi hit vào hay thở ra khí O2 và CO2 vaòg đc trong phổi chủ yếu theo cơ chế thụ động có nghĩa là khí sẽ khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp hơn. Như vậy khí ôxi ở ngoài mt cao hơn trong cơ thể khí CO2 ngoài mt thấp hơn khí CO2 trong cơ thể khi hít vào khí ôxi sẽ khuếch tán vào trong còn CO2 thì lại từ trong khuếch tán ra ngoài. Nên tỉ lệ sẽ khác nhau.
Câu 2: Mũi, khí quản, phổi là những cơ quan thực hiện việc tao đổi khí, các cơ quan này cùng chung một hệ cơ quan gọi là hệ hô hấp.
Câu 3: Khi vận động mạnh hoặc tập thể dục, nhịp hô hấp tăng vì nhu cầu trao đổi khí của cơ thể tăng cao hoạt động hô hấp của cơ thể có thể biến đổi theo hướng vừa tăng nhịp hô hấp và tăng dung tích hô hấp.
Đúng thì like nha!!!
1. Giải thích sự khác nhau ở mỗi thành phần của khí hít vào và thở ra:
- Tỉ lệ % O2 trong khí thở ra thấp rõ rệt do O2 đã khuếch tán từ khí phế nang vào máu mao mạch
- Tỉ lệ % CO2 trong không khí thở ra cao rõ rệt là do CO2 đã khuếch tán từ máu mao mạch ra không khí phế nang
- Hơi nước bão hòa trong khí thở ra do được làm ẩm bởi lớp niêm mạc tiết chất nhày phủ toàn bộ đường dẫn khí
- Tỉ lệ % N2 trong không khí hít vào và thở ra khác nhau không nhiều, ở khí thở ra có cao hơn chút do tỉ lệ O2 bị hạ thấp hẳn. Sự khác nhau này không có ý nghĩa sinh học.
2. Chính là hệ hô hấp cung cấp o xi cho tế bào để tham gia vào các phản ứng tạo năng lượng (ATP) cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào cơ thể, đồng thời thải loại CO2 ra khỏi cơ thể
3. Giải thích: Khi con người hoạt động mạnh cơ thể cần nhiều năng lượng \(\Rightarrow\) Hô hấp tế bào tăng \(\Rightarrow\) Tế bào cần nhiều Oxi và thải ra nhiều khi CO2 \(\Rightarrow\) Nồng độ CO2 trong máu tăng đã kích thích trung khu hô hấp ở hành tủy điều khiển làm tăng nhịp hô hấp lên.