Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
\(m_{Al_2O_3}=1000000\cdot48,5\%=485000\left(g\right)\\ n_{Al_2O_3}=\dfrac{485000}{102}\approx4750\left(mol\right)\\ PTHH:2Al_2O_3\rightarrow4Al+3O_2\\ \Rightarrow n_{Al}=2n_{Al_2O_3}=9500\left(mol\right)\\ \Rightarrow m_{Al}=9500\cdot27=256500\left(g\right)=256,5\left(kg\right)\\ \Rightarrow m_{Al\left(\text{thực tế}\right)}=256,5\cdot90\%=230,85\left(kg\right)\)
\(m_{Al_2O_3}=1\cdot48,5:100=0,485\left(tấn\right)\\\Rightarrow\dfrac{0,485}{102}=\dfrac{m_{Al\left(100\%\right)}}{27}\\ \Rightarrow m_{Al\left(100\%\right)}=0,128\left(tấn\right)\\ m_{Al\left(90\%\right)}=0,128\cdot90:100=0,1155\left(tấn\right)\)
tutu hơi sai sai cho tui lm lại nhe:33
\(m_{Al_2O_3}=1\cdot48,5:100=0,485\left(tấn\right)\\ Al_2O_3\rightarrow Al\\ \Rightarrow2\cdot\dfrac{0,485}{102}=\dfrac{m_{Al\left(100\%\right)}}{27}\\ \Rightarrow m_{Al\left(100\%\right)}=0,2568\left(tấn\right)\\ m_{Al\left(90\%\right)}=0,2568\cdot90:100=0,231\left(tấn\right)\)
Thực tế do một số nguyên nhân, chất tham gia phản ứng không tác dụng hết, nghĩa là hiệu suất dưới 100%. Người ta có thể tính hiệu suất phản ứng như sau :
1. Dựa vào một trong các chất tham gia phản ứng, công thức tính :
2.Dựa vào một trong các chất tạo thành, công thức tính :
2 Al 2 O 3 → 4Al + 3 O 2
Dựa vào phương trình ta có: Cứ 204g Al 2 O 3 thì tạo ra 108g Al
⇒ Để tạo ra 4 tấn Al thì khối lượng Al 2 O 3 cần = 4.204/108 = 7,55g
Hiệu suất phản ứng là 90%, có nghĩa là 7,55 tấn Al 2 O 3 chỉ chiếm 90% khối lượng phải dùng.
Khối lượng oxit phải dùng : 7,55x100/90 = 8,39 tấn
Khối lượng quặng boxit: 8,39x100/40 = 20,972 tấn
2Al2O3--->4Al+3O2
ta có
cứ 204 tấn Al2O3_____108 tấn Al
--> 4 tấn AL cần 7,56 tấn Al2O3
vì hàm lượng quặng chỉ chứa 40% nên lượng quặng ban đầu là 18,9 tấn
H=90%
-->khối lượng quặng cần là 21 tấn
a. nH2 = nFe = 0,1mol
Bảo toàn nguyên tố Fe => nFe2O3 = 0,05mol
=> mFe2O3 = 8g
=> %Fe2O3 = (8:10) . 100% = 80%
2,7 tấn = 2700 kg
$n_{Al} = \dfrac{2700}{27} = 100(kmol)$
$\Rightarrow n_{Al_2O_3} = \dfrac{1}{2}n_{Al} = 50(kmol)$
$m_{Al_2O_3} = 50.102 = 5100(kg)$
$\Rightarrow m_{Al_2O_3\ đã\ dùng} = 5100 : 90\% = 5666,67(kg)$
$\Rightarrow m_{boxit} = 5666,67 : 80\% = 7083,3375(kg)$
Lượng nhôm oxit có trong 0,5 tấn quặng là : 0,5x50/100 = 0,25 tấn = 250kg
Phương trình hoá học điều chế Al :
2 Al 2 O 3 → 4Al + 3 O 2
Khối lượng Al nguyên chất thu được từ 250 kg quặng :
x = 250x4x27/(2x102) = 132,4(kg)
Khối lượng Al lẫn tạp chất: 132,4 x 101,5% = 134,386 (kg).
Khối lượng của Al2O3 trong 1 tấn quặng = 48,5%.1000 = 0,485 tấn
2Al2O3 (điện phân nóng chảy )--> 4Al + 3O2
=> mAl = \(\dfrac{0,485.4}{102.2}.27\)= 0,257 tấn
Do hiệu suất phản ứng là 90% => mAl thực tế thu được = 0,257.90% =0,231 tấn
vài trò criolit trong quá trình điện phân là tạo hỗn hợp có nhiệt độ nóng chảy thấp ; làm tăng độ dẫn điện ;tạo xỉ, ngăn nhôm nóng chảy bị oxi hóa trong không khí.
Ta có :
Để điều chế được 27 kg nhôm thì cần 102 kg Al2O3 có trong quặng
Vậy để điều chế được 1500 kg nhôm thì cần x kg Al2O3 có trong quặng
=> x = \(\dfrac{1500.102}{27}\approx5667\left(kg\right)=5,667\left(t\text{ấn}\right)\)
=> m(quặng) = \(\dfrac{5,667.100}{75}=7,556\left(t\text{ấn}\right)\)
Vì H = 90% nên => m(quặng thực tế cần dùng) = \(\dfrac{7,556.90}{100}=6,8\left(t\text{ấn}\right)\)
=> m(quặng lấy dư) = 7,556 - 6,8 = 0,756 (tấn)