K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

1. What kind of singing are the people in the pictures performing? (Loại bài hát nào mà người ta trình diễn trong hình?) Chau Van singing (hát Chầu Văn) Xoan singing (hát Xoan) Quan Ho singing (hát Quan Họ) Don Ca Tai Tu singing (hát Đờn Ca Tài Tử) 2. When/ Where do they perform these songs? (Họ trình diễn những bài hát ở đâu? Khi nào?) Chau Van is often performed in competitions or religious ceremonies in north of Vietnam. Chầu Văn thường được...
Đọc tiếp

1. What kind of singing are the people in the pictures performing? (Loại bài hát nào mà người ta trình diễn trong hình?)

  • Chau Van singing (hát Chầu Văn)
  • Xoan singing (hát Xoan)
  • Quan Ho singing (hát Quan Họ)
  • Don Ca Tai Tu singing (hát Đờn Ca Tài Tử)

2. When/ Where do they perform these songs? (Họ trình diễn những bài hát ở đâu? Khi nào?)

  • Chau Van is often performed in competitions or religious ceremonies in north of Vietnam.
    Chầu Văn thường được biểu diễn trong các cuộc thi hoặc các nghi lễ tôn giáo ở phía Bắc Việt Nam.
  • Xoan is often performed in Hung King Temple Festival or in other local festivals in Phu Tho.
    Hát Xoan thường được biểu diễn ở Lễ hội Đền Hùng hoặc trong các lễ hội của địa phương ở Phú Thọ.
  • Quan Ho is often performed in Lim festival, Bac Ninh Province and local festivals.
    Quan Họ thường được biểu diễn trong lễ hội Lim ở tỉnh Bắc Ninh và các lễ hội địa phương.
  • Don Ca Tai Tu is often performed in the South of Vietnam, normally in weddings, birthday anniversaries, and local festival.
    Đờn Ca Tài Tử thường được biểu diễn ở phía Nam Việt Nam, thường là trong các đám cưới, sinh nhật và các lễ hội địa phương.

3. Can you sing any of these? (Bạn có thể hát được thể loại nào không?)

=> No, I can't.

=> Yes, I can.

2. Plan your performance. (Lên kế hoạch trình diễn.)

1. Work in groups

2. Choose a song that is often performed in a festival.

3. Search for information about the song.

  • What is the song?
  • Where and when is it often performed?
  • What special instrument is needed for the performance?
  • Is there anything special about the song?

4. Present the information to the whole class.

5. Perform the song.

6. Vote for the best performance.

0
22 tháng 11 2021

THAM KHẢO:

  Mỗi lễ hội có có những đặc trưng, có nét văn hóa riêng biệt. Lễ hội Lồng Tông của dân tộc Tày Tuyên Quang là lễ hội như vậy. Lễ hội Lồng Tông “hội xuống đồng” rất phong phú cả về phần lễ và phần hội, có thể xem như một “Bảo tàng sống”, nói lên hoạt động phong phú, sinh động đời sống tâm linh của tộc Tày. Lễ hội Lồng Tông được tổ chức vào khoảng thời gian từ ngày 4 đến ngày 25 tháng Giêng, tùy theo phong tục của từng địa phương mà tổ chức khác ngày nhau và thời gian thường kéo dài trong 3 ngày và tổ chức theo trình tự: Lễ rước, lễ đặt mâm tồng, lễ dâng hương, lễ tế thần, lễ cầu mưa, lễ dâng rượu, lễ hóa dâng văn tế để thể hiện sự biết ơn đối với thánh thần xin cho dân làng được may mắn, sức khỏe, mùa màng bội thu. Phần cuối có lễ Hạ điền, cày những đường cày đầu tiên của năm mới. Phần hội diễn ra với không khí náo nhiệt, vui tươi gồm nhiều trò chơi dân gian đặc sắc: Tung còn, múa lân, hát Then, Sli lượn, biểu diễn nghệ thuật, ... 

      Lễ hội Lồng Tông của dân tộc Tày Tuyên Quang là nơi giao lưu giữa các loại hình văn hóa dân gian từ các nghi lễ, những câu truyện dân gian (huyền thoại, thần tích, các vị thần…) các làn điệu hát then, Sli, lượn, các trò chơi dân gian và các nghệ thuật trình diễn khác. Lễ hội này đã trở thành bức tranh mô tả tương đối toàn diện đời sống văn hóa cộng đồng của tộc người Tày Tuyên Quang; trở thành một nếp sinh hoạt văn hóa tinh thần không thể thiếu được sau một năm làm lụng vất vả trên ruộng đồng. Việc tổ chức Lễ hội là dịp để mọi người nghỉ ngơi và đoàn tụ gia đình; gạt bỏ đi các điều ác để hướng tới cái thiện, làm tan đi những nỗi ưu tư, phiền muộn, lo lắng trong cuộc sống hằng ngày, để có sự thanh thản; đồng thời, cũng qua đó nhắc nhở, răn dạy con cháu biết ơn và tôn kính các vị thánh hiền, tiền nhân có công khai phá, xây dựng bảo vệ bản làng quê hương .     

     Năm 2012, Lễ hội Lồng Tông của dân tộc Tày Tuyên Quang đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận Di sản Văn hóa phi vật thể quốc gia .

22 tháng 11 2021

  Mỗi lễ hội có có những đặc trưng, có nét văn hóa riêng biệt. Lễ hội Lồng Tông của dân tộc Tày Tuyên Quang là lễ hội như vậy. Lễ hội Lồng Tông “hội xuống đồng” rất phong phú cả về phần lễ và phần hội, có thể xem như một “Bảo tàng sống”, nói lên hoạt động phong phú, sinh động đời sống tâm linh của tộc Tày. Lễ hội Lồng Tông được tổ chức vào khoảng thời gian từ ngày 4 đến ngày 25 tháng Giêng, tùy theo phong tục của từng địa phương mà tổ chức khác ngày nhau và thời gian thường kéo dài trong 3 ngày và tổ chức theo trình tự: Lễ rước, lễ đặt mâm tồng, lễ dâng hương, lễ tế thần, lễ cầu mưa, lễ dâng rượu, lễ hóa dâng văn tế để thể hiện sự biết ơn đối với thánh thần xin cho dân làng được may mắn, sức khỏe, mùa màng bội thu. Phần cuối có lễ Hạ điền, cày những đường cày đầu tiên của năm mới. Phần hội diễn ra với không khí náo nhiệt, vui tươi gồm nhiều trò chơi dân gian đặc sắc: Tung còn, múa lân, hát Then, Sli lượn, biểu diễn nghệ thuật, ... 

      Lễ hội Lồng Tông của dân tộc Tày Tuyên Quang là nơi giao lưu giữa các loại hình văn hóa dân gian từ các nghi lễ, những câu truyện dân gian (huyền thoại, thần tích, các vị thần…) các làn điệu hát then, Sli, lượn, các trò chơi dân gian và các nghệ thuật trình diễn khác. Lễ hội này đã trở thành bức tranh mô tả tương đối toàn diện đời sống văn hóa cộng đồng của tộc người Tày Tuyên Quang; trở thành một nếp sinh hoạt văn hóa tinh thần không thể thiếu được sau một năm làm lụng vất vả trên ruộng đồng. Việc tổ chức Lễ hội là dịp để mọi người nghỉ ngơi và đoàn tụ gia đình; gạt bỏ đi các điều ác để hướng tới cái thiện, làm tan đi những nỗi ưu tư, phiền muộn, lo lắng trong cuộc sống hằng ngày, để có sự thanh thản; đồng thời, cũng qua đó nhắc nhở, răn dạy con cháu biết ơn và tôn kính các vị thánh hiền, tiền nhân có công khai phá, xây dựng bảo vệ bản làng quê hương .     

     Năm 2012, Lễ hội Lồng Tông của dân tộc Tày Tuyên Quang đã được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận Di sản Văn hóa phi vật thể quốc gia .

TALENT SHOW (CHƯƠNG TRÌNH TÀI NĂNG) 1. Look at the pictures. Ask and answer the questions. (Nhìn vào hình. Hỏi và trả lời câu hỏi.) 1. Look at the pictures. Ask and ... (Nhìn vào các bức tranh. Hỏi và trả lời các câu hỏi.) 1. What kind of singing are the people in the pictures performing? (Loại bài hát nào mà người ta trình diễn trong hình?) 2. When/ Where do they perform these songs? (Họ trình diễn những bài hát ở đâu? Khi nào?) 3. Can you sing any of...
Đọc tiếp

TALENT SHOW (CHƯƠNG TRÌNH TÀI NĂNG)

1. Look at the pictures. Ask and answer the questions.

(Nhìn vào hình. Hỏi và trả lời câu hỏi.)

1. Look at the pictures. Ask and ... (Nhìn vào các bức tranh. Hỏi và trả lời các câu hỏi.)

1. What kind of singing are the people in the pictures performing? (Loại bài hát nào mà người ta trình diễn trong hình?)

2. When/ Where do they perform these songs? (Họ trình diễn những bài hát ở đâu? Khi nào?)

3. Can you sing any of these?

2. Plan your performance.

2. Plan your performance. (Lên kế hoạch trình diễn.)

Hướng dẫn dịch:

1. Làm theo nhóm.

2. Chọn ra một bài hát mà thường được trình diễn trong lễ hội.

3. Tìm thông tin về bài hát.

- Bài hát gì?

- Nó được trình diễn khi nào ở đâu?

- Có điều gì đặc biệt về bài hát không?

4. Trình bày thông tin cho cả lớp.

5. Trình diễn bài hát.

6. Bầu cho màn trình diễn hay nhất.

0
27 tháng 12 2017

Tet is a national and family festival. It is an occasion for every Vietnamese to have a good time while thinking about the last year and the next year. At Tet, spring fairs are organized, streets and public buildings are brightly decorated and almost all shops are crowded with people shopping for Tet. At home, every is tidied, special food is cooked,offerings of food, fresh water, flowers and betel are made on the family altar with burning joss- sticks scenting the air. First-footing is made when the lucky visitor comes and children are given lucky money wrapped in a red tiny envelope. Tet is also a time for peace and love. During Tet, children often behave well and friends, relatives and neighbors give each other best wishes for the new year.

7 tháng 5 2021

Hội thoại mà

14 tháng 12 2017

Vietnam has 54 ethnic composition. Through the centuries, Vietnam ethnic communities were sticking, solidarity struggle against invading enemies, protect the Bank's independence, freedom and build the country. Each nation has its own cultural identity that make up the unity and diversity of the culture of Vietnam.
The cultural identity of the peoples is expressed clearly in the economic activities physical culture and ethnic community of people. One of the common characteristics that make up the human qualities and culture of Vietnam is patriotism, virtue, diligence, patience, creative labor in manufacturing, sticking, sociable village community with nature, neighbors and lenient altruistic, of every human.

54 peoples of Vietnam are ranked by 3 languages and language group 8: Vietnam-Tay-Thai, Muong, butt-knife, Ka belt, South Burma, Tibet, Han Chinese.

Mường-Vietnamese team 4: ethnic, Mường, Turks, Chứt. Compatriots live mainly by water and fishing. In the spiritual life there continue to worship the same grandparents ancestors and traditional crafts development in high level.

Tay-Thai language group has 8 races: Thai, Tay, Nung, Giáy, Lao, Lu, San Chay, Buyei. Fellow-residents are concentrated in the provinces of the Northeast and Northern Vietnam such as: Cao Bang, lang son, Thai Nguyen, BAC kan, Quang Son La, Lai Chau, Yen Bai ... The Tày language groups of Thai people speak South Asian languages, in the House floor, planting water associated with the deal materialise, know the advantage of the terrain, the Valley, creating the millstone of rice, the spin along the ditch system, fade , drive, lín put water on the rice field. The craft is quite developed, such as forging, textiles with beautiful and refined products. They have the general conception of the universe, the humans and the gods. Besides, every people has the own identity, are manifest through costume, homes, dining practices, customs, people, lifestyle and lifestyle.

Tay ethnic woman

Language group has 3 ethnic Knives-Ass: Ass, Knives, Pa; language group Ka belt with 4 peoples: La, La Ha, flag, Qabiao; groups of Tibetan language in Burma have 6 races: Lolo, Phù Lá, Hani, Lahu, Tribute, Si La. Peoples in 3 this group reside in the Eastern focus: Cao Bang, lang son, Thai Nguyen, Ha Giang, Tuyen Quang, Son La , Lao Cai, Lai Chau. Their version of the village is built on the mountain taller or halfway up mountains. Some people, like La, Drain, Si La and a few groups of the knives up villages and coastal rivers, streams. Depending on how the ground floor up, fellow, landscaping, home of half the floor half the land.

Fellow good at farming corn, rice, wheat, extremely boring and the vegetables, beans and materialise slash on terraces, and developed the craft such as forging, weaving, wicker. Especially women in very good at weaving, embroidery, worked out the unique outfits for themselves, their families and communities. Market place is clearly cultural identities, displays the entire economic life from the culinary culture, cultural wear, embroidery art, prints, performances of music, dance and musical instrument ... Oriental people, cultural imprint.

Language group has 21 ethnic Kumer Subjects: Ba Na, Brau, Bru, stay tuned, Co, Ho, Tu, Giẻ Triêng Muscle, H'rê, Protest, Kumer, Khmu, array, Beautiful Ebony, Mnông, Oh rockers Măm, Tà and Plated rancid, fiber Post, Xtiêng. Fellow-residents scattered in the area of Northern, Central and Southern Highlands-. The primary economic life slash farming methods by the method of poking holes look nuts. Bungalow architecture, long House, the Temple of the ethnic Khmer Me; Wicker crafts and community cultural festival is the cultural originality of Subject-Kumer residents.

South Island language group have 5: health, family ethnic Rai, Rhade, Raglai, Chu Ru. Resident fellow focused on the red soil plateau Highlands and Central coastal strip; South Island culture with bold patterns.

Groups of Han language has three nationalities: United, San Diu, Afraid. Fellow-residents on all three northern, Central, Southern, the Han culture with bold accessories.

The beauty of the lack of minority women

Can say Vietnam's culture is the synthesis of 54 cultural values of peoples, including the indigenous peoples living on the territory of Vietnam, there are peoples migrated from elsewhere; There are number of people only a few hundred people, there are millions of people, but the people always treat each other like brothers a home, love and mutual reassurance together build the defence as Uncle HO have Lok in letter The Congress of the ethnic minorities: "or fellow Turks, Mường Mán, or Rai, Rhade, Bahnar or the Post and the other minorities, are Vietnam, descendants are bloody meat. We are the living dead, the happiness together, no hunger and help each other. The river can be shallow, mountains can tear, but the crush of solidarity we never diminished. We decided to again force common contributors to keep our autonomy ".

14 tháng 12 2017

The Kinh are also known as the Vietnamese, and Son La is the second largest group, accounting for 18% of the province's population. Population is concentrated in urban areas. Kinh language in Vietnamese - Muong language. Apart from the part of ethnic minorities residing in Son La area, many people have just moved from the North and North Central Plains. Especially since listening to the call of the Party to build mountainous economic development, Kinh people from the delta provinces to Son La; The family of Dien Bien Phu campaign soldiers stayed in the mountainous region. At present, some areas in the province of Kinh ethnic minorities include Kinh people in Hai Duong, Hung Yen and Thai Binh provinces in Song Ma and Yen Chau districts; Thai Binh province in Thuan Chau, Ha Tay province in Mai Son and so on.Kinh people living in Son La are interspersed with ethnic minority people. They quickly integrate in production, cultural exchange and solidarity to create cohesion and development in Son land. Leaves. The Kinh are also called Vietnamese. The Kinh language belongs to the Viet-Muong language group. Kinh people do farming. In the wet rice cultivation, the Kinh people have traditionally built dikes, ditches. Horticulture, mulberry growing, livestock and poultry husbandry, river fishing and marine fish development. Pottery is very early. Kinh people have habits betel betel, drinking tea, water. In addition to fried rice, sticky rice, also porridge, sticky rice. Shrimp sauce, duck eggs flipped is a unique dish of the Kinh.The Kinh village is often surrounded by bamboo, and there is a strong village gate in many places. Each village has a communal meeting place and worship. Kinh people live in the land. In the Kinh family, the husband (the father) is the owner. Children take their father and father's relatives as "family", while mother is "grandfather". The first son was responsible for organizing the worship of his parents, grandparents. Each of them has their own church, with their heads in charge of their work. Monogamy marriage The wedding is going through many rituals, the boy asked his wife and married his wife. After the wedding, the bride returns home. The men respect virginity, virtue of the bride, and pay attention to their background.The ancestor worshipers of the Kinh. The deceased are sacrificed by their descendants every year on the day they die. Their graves are regularly visited by relatives and carers. Every year the farmer has a series of festivals and festivals associated with farmer beliefs. In addition, Buddhism, Taoism, Taoism, Catholicism from the outside came into being received at different levels. The literary capital of the Kinh is quite large: oral literature (stories, folk songs, proverbs), literary literature (poetry, literature, books). Early and advanced art in many respects: singing, music, sculpture, painting, dancing, singing. The annual village festival is one of the most exciting and lively events in the countryside