Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Sự khác biệt về ảnh hưởng của nhiệt độ đến kết quả phản ứng phân hủy H2O2 tạo ra khí O2 trong thí nghiệm A và B là do:
- Ở thí nghiệm A, chất xúc tác sinh học là enzyme catalase có trong gan gà sẽ xúc tác cho phản ứng phân giải H2O2. Enzyme catalase hoạt động mạnh nhất trong nhiệt độ khoảng 25 oC, vì vậy có hiện tượng sủi bọt mạnh nhất. Khi nhiệt độ quá thấp (0 oC), enzyme catalase bị giảm hoạt tính nên chỉ xuất hiện hiện tượng sủi bọt nhẹ. Khi nhiệt độ quá cao (100 oC), enzyme catalase bị biến tính và mất khả năng hoạt động nên không có hiện tượng sủi bọt.
- Ở thí nghiệm B, phản ứng FeSO4 tác dụng với H2O2 xảy ra trong điều kiện nhiệt độ cao nên khi nhiệt độ càng tăng thì phản ứng xảy ra càng mạnh, do đó, hiện tượng sủi bọt mạnh nhất ở nhiệt độ 100oC.

Câu 1
Câu nói này không đúng, tuy pha tối có thể diễn ra ngoài sáng và trong tối nhưng ATP, NADPH – nguyên liệu của pha tối là do pha sáng cung cấp, nếu không có ánh sáng thì pha sáng sẽ không diễn ra và sẽ không có ATP, NADPH để cung cấp cho pha tối. Vì vậy ánh sáng ảnh hưởng gián tiếp tới pha tối.
Câu 1 :
Câu nói này không đúng, tuy pha tối có thể diễn ra ngoài sáng và trong tối nhưng ATP, NADPH – nguyên liệu của pha tối là do pha sáng cung cấp, nếu không có ánh sáng thì pha sáng sẽ không diễn ra và sẽ không có ATP, NADPH để cung cấp cho pha tối. Vì vậy ánh sáng ảnh hưởng gián tiếp tới pha tối.

- Hiện tượng sủi bọt khí trong thí nghiệm A xảy ra mạnh nhất ở điều kiện nhiệt độ 25 oC, thí nghiệm B xảy ra mạnh nhất ở 100 oC.
- Dự đoán kết quả:
Nhiệt độ phản ứng | 0 oC | 25 oC | 100 oC |
Thí nghiệm A | Sủi bọt nhẹ | Sủi bọt mạnh nhất | Không sủi bọt |
Thí nghiệm B | Hầu như không sủi bọt | Sủi bọt nhẹ | Sủi bọt mạnh nhất |

Mình chỉ biết câu 1 thôi nhé!
Trong TB TV Ti thể có khả năng cung cấp năng lượng cho TB.
Cấu tạo:
+Bên ngoài có hai lớp màng bao bọc. Màng ngoài trơn nhẵn màng trong gấp khúc tạo thành các mào răng lược ăn sâu vào chất nền. Trên mào chứa nhiều enzim hô hấp.
+Bên trong Chất nền (ADN và Riboxom)
2.
Bào quan có khả năng tổng hợp cacbohidrat đó là lục lạp
Cấu tạo của lục lạp:
- Lục lạp là bào quan có lớp màng bao bọc.
- Bên trong lục lạp chứa chất nền cùng với hệ thống các túi dẹt được gọi là tilacôit. Các tilacôit xếp chồng lên nhau tạo thành cấu trúc gọi là grana. Các grana trong lục lạp được nối với nhau bằng hệ thống màng.
- Trong màng của tilacôit chứa nhiều diệp lục và các enzim có chức năng quang hợp.
- Trong chất nền của lục lạp còn có cả ADN và ribôxôm.

Trình bày quy trình và kết quả của kĩ thuật dung hợp tế bào trần.
- Tách tế bào từ lá của cây và loại bỏ thành xenlulozo để lấy tế bào trần.
- Đem dung hợp tế bào trần trong môi trường đặc biệt để chúng phân chia và tái sinh thành cây lai khác loài.
- Kích thích phân chia và biệt hóa ta tạo được cây mới.