Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 1: Đặc điểm địa hình ở Australia:
- Australia là một quốc gia lớn với địa hình đa dạng, nhưng có một số đặc điểm chung:
- Rừng rậm: Có các khu vực rừng rậm ở miền Bắc và miền Đông, với cây cỏ và loài thực vật đa dạng.
- Vùng sa mạc: Australia có một phần lớn diện tích bị áp suất sa mạc, với sa mạc lớn như sa mạc Simpson, Great Victoria Desert và Great Sandy Desert.
- Núi non: Rặng núi Great Dividing Range chạy dọc theo bờ biển Đông của Australia, tạo nên một hệ thống núi non quan trọng.
- Vùng bãi cát và bãi biển: Australia có nhiều bãi biển đẹp, bao gồm cả Great Barrier Reef, rạn san hô lớn nhất thế giới.
Câu 2: Vì sao Australia lại có khí hậu khô hạn:
- Australia có khí hậu khô hạn chủ yếu là do địa lý của nó. Một số yếu tố chính bao gồm:
- Vị trí địa lý: Australia nằm ở phía nam của dải gió mùa và phía bắc của vùng biển Đỏ. Điều này tạo ra khí hậu khô hạn và nhiệt đới, với ít mưa và nhiệt độ cao.
- Địa hình: Sự phân bố đồi núi và sa mạc tạo điều kiện không thuận lợi cho mưa và làm cho nước mưa ít và không đều đặn.
- Hiệu ứng El Niño: Hiện tượng El Niño có thể làm gia tăng khô hanh và hạn hán tại một số vùng của Australia.
Tự nhiên
-Vị trí :15 độ Bắc đến cận cực Nam
-Gồm:
+Eo đất Trung Mĩ ,quần đảo Ang-ti
+Lục địa Nam Mĩ
-Địa hình :Eo đất Trung Mĩ .Nơi tận cùng của hệ thống Cooc-di-e,núi cao,núi lửa
+Quần đảo Ang-ti,đảo san hô,đồng bằng
+Lục địa Nam Mĩ: có 3 khu vực
Tây:Hệ thống núi trẻ An-đết
Giữa:đồng bằng
Đông:sơn nguyên
-Khoáng sản:phong phú,đa dạng
-Khí hậu,thực vật:gần đầy đủ các kiểu khhis hậu
-Thiên nhiên:phân hóa đa dạng (MT nhiệt đới ẩm,MT nhiệt đới)
Tham khảo :
- Cảnh quan thiên nhiên phân hóa từ Bắc -> Nam và Đông -> Tây.
- Rừng xích đạo ẩm: Đồng bằng A-ma-dôn.
- Rừng rậm nhiệt đới: Đồng bằng A-ma-dôn.
- Phía Đông có đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti.
- Rừng thưa và xavan: Phía Tây eo đất Trung Mĩ, quần đảo Ăng-ti, đồng
bằng Ô-ri-mô-tô.
- Thảo nguyên: đồng bằng Pam Ma.
- Hoang mạc: Đồng bằng phía Tây vùng Trung An-đát.
- Vùng núi An-đát: Cảnh quang thay đổi từ Bắc xuống Nam, từ chân núi
lên đỉnh núi.
– Mật độ dân số thấp nhất thế giới
– Dân số ít, mật độ thấp khoảng 3,6 ng/km², phân bố không đều
Đông dân ở khu vực Đông và Đông nam Ôxtrâylia, NiudilenThưa dân ở các đảo– Tỉ lệ dân thành thị cao (năm 2008 chiếm 70% dân số trong các đô thị).
– Dân cư gồm hai thành phần chính:
Đa số là người nhập cư (khoảng 80% dân số).Người bản địa khoảng 20% dân số.Như vậy, từ những đặc điểm trên ta thấy, dân cư châu Đại Dương có sự đa dạng về ngôn ngữ và văn hóa.
Tham khảo:
Câu 1:
Đặc điểm cấu trúc địa hình Bắc Mỹ tương đối đơn giản gồm ba khu vực địa hình:
+ Phía Tây:
- Hệ thống Cooc-đi-e cao, đồ sộ gồm nhiều dãy núi chạy song song, kéo dài từ A-la-xca đến eo đất Trung Mỹ, dài 9000km độ cao trung bình 3000-4000 mét, xen vào giữa là các cao nguyên, bồn địa.
- Miền núi Cooc-đi-e Hoa Kỳ có nhiều khoáng sản ( đồng, vàng, quặng đa kim, uranium…)
+ Ở giữa :
- Đồng bằng trung tâm rộng lớn, cao ở phía Bắc và Tây Bắc, thấp dần phía Nam và Đông Nam, tựa như một lòng máng khổng lồ chạy từ Bắc xuống Nam, tạo điều kiện cho các khối khí lạnh ở phía Bắc và khối khí nóng ở phía Nam xâm nhập
- Trên đồng bằng có các hồ rộng (hệ thống Hồ Lớn ), nhiều sông ngòi (Mi-xi-xi-pi).
+ Phía Đông :
- Gồm sơn nguyên trên bán đảo La-bra-do của Canada và dãy núi cổ A-pa-lát trên đất Hoa Kỳ độ cao trung bình dưới 1500 mét.
- Miền núi A-pa-lát có nhiều mỏ than, mỏ sắt trữ lượng lớn và tiềm năng thuỷ điện.
Câu 2 :
- Nam Mĩ có ba khu vực địa hình:
+ Dãy núi trẻ An-đét chạy dọc phía tây của Nam Mĩ. Đây là miền núi trẻ, cao và đồ sộ nhất châu Mĩ. Độ cao trung bình từ 3000 ra đến 5000 m, nhưng nhiều đỉnh vượt quá 6000 m, băng tuyết bao phủ quanh năm. Giữa các dãy núi có nhiều thung lũng và cao nguyên rộng, quan trọng nhất là cao nguyên Trung An-đet. Miền núi An-đet có độ cao lớn lại trải dài trên nhiều vĩ độ nên thiên nhiên thay đổi từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao, rất phức tạp.
+ Ở giữa là các đồng bằng rộng lớn. Phía bắc là đồng bằng Ô-ri-nô-cô hẹp. nhiều đầm lầy. Tiếp đến là đồng bằng A-ma-dôn, rộng và bằng phẳng nhất thế giới. Phía nam có đồng bằng Pam-pa và đồng bằng La-pla-ta, địa hình cao dần về phía dãy An-đet ; đây là vựa lúa và vùng chăn nuôi lớn của Nam Mĩ.
+ Phía đông là các sơn nguyên. Sơn nguyên Guy-a-na được hình thành từ lâu đời và bị bào mòn mạnh, trở thành một miền đồi và núi thấp xen các thung lũng rộng. Sơn nguyên Bra-xin cũng được hình thành từ lâu nhưng được nâng lên, bề mặt bị cắt xẻ ; rìa phía đông sơn nguyên có nhiều dãy núi khá cao xen các cao nguyên núi lửa ; đất tốt, khí hậu nóng và ẩm ướt nên rừng cây phát triển rậm rạp.
Câu 3
Phải đặt vấn đề bảo vệ rừng Amazon vì:
- Rừng amazon có vai trò vô cùng to lớn:
+ Là lá phổi của thế giới.
+ Vùng dự trữ sinh học quý giá.
+ Với nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp và giao thông vận tải.
- Việc khai thác rừng Amazon đem lại nhiều lợi ích chung cũng làm cho môi trường rừng Amazon bị hủy hoại nhiều, ảnh hưởng tới khí hậu khu vực và toàn cầu.
Câu 1:
Đặc điểm cấu trúc địa hình Bắc Mỹ tương đối đơn giản gồm ba khu vực địa hình:
+ Phía Tây:
- Hệ thống Cooc-đi-e cao, đồ sộ gồm nhiều dãy núi chạy song song, kéo dài từ A-la-xca đến eo đất Trung Mỹ, dài 9000km độ cao trung bình 3000-4000 mét, xen vào giữa là các cao nguyên, bồn địa.
- Miền núi Cooc-đi-e Hoa Kỳ có nhiều khoáng sản ( đồng, vàng, quặng đa kim, uranium…)
+ Ở giữa :
- Đồng bằng trung tâm rộng lớn, cao ở phía Bắc và Tây Bắc, thấp dần phía Nam và Đông Nam, tựa như một lòng máng khổng lồ chạy từ Bắc xuống Nam, tạo điều kiện cho các khối khí lạnh ở phía Bắc và khối khí nóng ở phía Nam xâm nhập
- Trên đồng bằng có các hồ rộng (hệ thống Hồ Lớn ), nhiều sông ngòi (Mi-xi-xi-pi).
+ Phía Đông :
- Gồm sơn nguyên trên bán đảo La-bra-do của Canada và dãy núi cổ A-pa-lát trên đất Hoa Kỳ độ cao trung bình dưới 1500 mét.
- Miền núi A-pa-lát có nhiều mỏ than, mỏ sắt trữ lượng lớn và tiềm năng thuỷ điện.
Câu 2 :
- Nam Mĩ có ba khu vực địa hình:
+ Dãy núi trẻ An-đét chạy dọc phía tây của Nam Mĩ. Đây là miền núi trẻ, cao và đồ sộ nhất châu Mĩ. Độ cao trung bình từ 3000 ra đến 5000 m, nhưng nhiều đỉnh vượt quá 6000 m, băng tuyết bao phủ quanh năm. Giữa các dãy núi có nhiều thung lũng và cao nguyên rộng, quan trọng nhất là cao nguyên Trung An-đet. Miền núi An-đet có độ cao lớn lại trải dài trên nhiều vĩ độ nên thiên nhiên thay đổi từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao, rất phức tạp.
+ Ở giữa là các đồng bằng rộng lớn. Phía bắc là đồng bằng Ô-ri-nô-cô hẹp. nhiều đầm lầy. Tiếp đến là đồng bằng A-ma-dôn, rộng và bằng phẳng nhất thế giới. Phía nam có đồng bằng Pam-pa và đồng bằng La-pla-ta, địa hình cao dần về phía dãy An-đet ; đây là vựa lúa và vùng chăn nuôi lớn của Nam Mĩ.
+ Phía đông là các sơn nguyên. Sơn nguyên Guy-a-na được hình thành từ lâu đời và bị bào mòn mạnh, trở thành một miền đồi và núi thấp xen các thung lũng rộng. Sơn nguyên Bra-xin cũng được hình thành từ lâu nhưng được nâng lên, bề mặt bị cắt xẻ ; rìa phía đông sơn nguyên có nhiều dãy núi khá cao xen các cao nguyên núi lửa ; đất tốt, khí hậu nóng và ẩm ướt nên rừng cây phát triển rậm rạp.
Câu 3
Phải đặt vấn đề bảo vệ rừng Amazon vì:
- Rừng amazon có vai trò vô cùng to lớn:
+ Là lá phổi của thế giới.
+ Vùng dự trữ sinh học quý giá.
+ Với nhiều tiềm năng để phát triển nông nghiệp và giao thông vận tải.
- Việc khai thác rừng Amazon đem lại nhiều lợi ích chung cũng làm cho môi trường rừng Amazon bị hủy hoại nhiều, ảnh hưởng tới khí hậu khu vực và toàn cầu.
1.
Đặc điểm tự nhiên của châu Nam Cực.
– Băng tuyết bao phủ quanh năm.
– Khí hậu lạnh giá, gió bão nhiều và mạnh nhất thế giới.
– Thực vật không thể tồn tại.
– Động vật: những loài chịu lạnh như chim cánh cụt, hải cẩu, hải báo, chim biển, …
– Giàu tài nguyên khoáng sản: than, sắt, đồng,…
2.
làm cho nc biển dâng lên...
bạn tham khảo ở đây nha :
Bài 26 : Thiên nhiên Châu Phi | Học trực tuyến
Bài 27 : Thiên nhiên Châu Phi (tiếp theo) | Học trực tuyến
1) Giới thiệu khái quát về Đồng bằng Amazôn
- Đồng bằng Amazôn là đồng bằng nằm giữa sơn nguyên Guyan ở phía Bắc và sơn nguyên Braxin ở phía Nam.
- Đồng bằng Amazôn kéo dài từ chân núi Anđét đến bờ Đại Tây Dương theo hướng Tây Đông với diện tích khoảng 5 triệu Km2.
- Amazon Plateau, đồng bằng ở lưu vực sông Amazôn, chủ yếu ở Braxin, ngoài ra còn nằm trong lãnh thổ các nước Côlômbia, Êcuađo, Pêru. Là đồng bằng lớn nhất trên địa cầu.
Đồng Bằng AMAZON
2. Điều kiện tự nhiên
2.1 Địa chất - địa hình
- Đồng bằng Amazon được hình thành vào giai đoạn cuối Nguyên sinh do kết quả của chu kì kiến tạo núi Baican. phần lục địa này được gọi là nền Nam Mĩ.
- Bề mặt của đồng bằng rất bằng phẳng và có độ cao không đáng kể.
- Ngay rìa phía Tây, nơi giáp với chân núi Anđét và cách Đại Tây Dương 3000 Km độ cao cũng chỉ 100 m. Chỉ ở rìa Tây Nam - Tây Bắc và phần phía Đông địa hình nhô cao tạo thành các cao nguyên.
- Đồng bằng có bề mặt rất bằng phẳng và đại bộ phận có độ cao không đáng kể, ngay ở rìa phía tây, nơi đồng bằng tiếp giáp với núi Anđet (Andes) cách bờ biển hơn 3.000 km, độ cao trên 100 m so với mực nước biển.
2.2 Khí hậu
-Khí hậu Amazôn nóng và ẩm ướt quanh năm,
- khí hậu xích đạo là chủ yếu,
- Đất đai màu mỡ nên lớp phủ thực vật phong phú. Tuy nhiên, tùy thuộc vào địa hình, khí hậu, lớp phủ thổ nhưỡng và thực vật có thể chia thành các kiểu khác nhau.
Mùa Đông
- Phần lớn lãnh thổ Nam Mỹ có mùa hè với thời tiết nóng, nhiệt độ trung bình trên 20oC, riêng vùng núi cao Andes, miền cực nam có nhiệt độ thấp hơn.
- Trung tâm nội địa hình thành một miền áp hạ nên gió từ các nơi thổi vào lục địa theo các hướng.
+ 20oC
Nhiệt độ trung bình tháng 7
Mùa Hè
- Do chế độ lục địa và vị trí địa lý nên vào mùa này ở đồng bằng Amazon không hình thành trung tâm áp cao mà trong nội địa phần phía bắc vẫn là trung tâm áp hạ. Trung tâm áp này có xu hướng dịch chuyển về phía bắc hơn thời kỳ mùa đông.
- Phần lớn lãnh thổ Nam Mỹ có mùa đông nhưng nền nhiệt phổ biến trên lục địa vẫn trên 20oC, ngoại trừ các miền núi cao Andes và cực nam, có nhiệt độ xuống dưới 0oC, băng tuyết phủ dày ở các miền đồi núi và ở các miền từ 40oN trở về nam.
Nhiệt độ trung bình tháng 1
+ 20oC
2.3 Thủy văn – Thổ nhưỡng
- Trên đồng bằng, sông chảy êm đềm, tạo thành nhiều khúc uốn và để lại nhiều khúc sông chết, nhiều đảo cát, nhiều hồ và đầm lầy.
- Phần lớn đồng bằng chưa được khai thác, dân cư rất thưa thớt, chủ yếu tập trung ven theo hai bờ, nhất là tại các nơi mà sông nhánh đổ vào sông chính
- Mạng lưới sông ngòi đầy nước và dày đặc, rừng rậm rạp ẩm ướt thường xanh
2.4 Sinh vật
- Thực vật phong phú có thể chia làm nhiều kiểu rừng khác nhau
- Khu vực này là quê hương của khoảng 2,5 triệu loài côn trùng, hàng chục nghìn loài thực vật, và khoảng 2.000 lài chim cùng thú. Tới nay, ít nhất khoảng 40.000 loài thực vật, 3.000 loài cá, 1.294 loài chim, 427 loài thú, 428 loài động vật lưỡng cư, và 378 loài bò sát đã được phân loại khoa học trong khu vực này. Khoảng 20 % loài chim trên thế giới sống trong các khu rừng mưa của Amazon. Các nhà khoa học đã mô tả khoảng 96.660-128.843 loài động vật không xương sống chỉ tại mỗi Brasil
Thực vật
- Trên các bãi bồi thấp và trong đầm lầy(còn gọi là Igapô) mùa lũ rừng bị ngập trong thời gian dài - các loài cây chủ yếu là Imbabua(cecropia paranensis) là thành phần chính của rừng cao 10 – 15m có hệ thống rễ thở như cây bụi mọc. - - Ngoài ra còn liễu, lau sậy…Trong các đầm lầy còn có sen Victoria regia.
- Rừng xích đạo trên bãi bồi cao(Vacđêa antốt) phong phú hơn igapô vì chỉ bị ngập nước trong thời gian ngắn. Cây mọc rậm, cao tới 40 – 50m và có nhiều loài. Hay gặp là bông gòn, cây đỗ đỏ, các loài thuộc họ sung vả, ca cao, cao su……..
Thực vật
- Rừng xích đạo phát triển trên các đường phân thủy được gọi là êtê hay tera phinaroma là loại rừng phong phú nhất
- Ngoài các loài phổ biến ở rừng Vacđêa còn nhiều họ dừa, hồ đào Braxin
- Dưới tán rừng có nhiều dương xỉ, dứa, chuối, na.
Rừng đầm lầy và cây Imbabuê
Sen Victoria regia
Loài lan rừng Amazon
Rừng Amazon
Cây gỗ đỏ (Cacsalpinia echinata)
Động vật
- Động vật rừng Amazon rất phong phú. Ngoài các loài sống trên cây thì dưới đất còn có lợn rừng, thú ăn kiến, báo Mĩ, sư tử.
- Trong các sông và đầm lầy có nhiều cá sấu, baba, trăn nước( loài trăn Anaconđa dài 8m - nặng 150kg) Và rất nhiều cá
- Ở đây có tới 2000 loài cá (1/3 cá nước ngọt trên thế giới) Cá heo nước ngọt, cá pirarucu(dài 3m và nặng 200kg) cá pirania….
- Về mùa lũ sông làm ngập một diện tích lớn (700.000 km2) tạo điều kiện cho các loài cá sinh sôi nảy nở.
Loài cá Pirarucu
Cá heo nước ngọt Amazon
Loài báo Mĩ
Sư tử Mĩ
2)Đồng bằng Amazon là đồng bằng lớn nhất trên thế giới, và nơi đây cũng là lá phổi xanh của loài người.
- Điều kiện nơi đây nhìn chung có nhiều khó khăn do địa hình, khí hậu cũng như thủy văn – sinh vật không thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nên có rất ít người sinh sống ở đây.