Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án : A
Các nhận định đúng về gen là 1, 2, 5 , 7
Đáp án A
3 sai, gen cấu trúc mang thông tin mã hóa cho một chuỗi polipeptit – thành phần cấu tạo nên tế bào
4 sai, gen điều hòa cũng là 1 đoạn ADN như gen cấu trúc, phân biệt là gen điều hòa vì sản phẩm mà gen này mã hóa có tác dụng kiểm soát sự tổng hợp các sản phẩm của các gen khác
6 sai, trong các nucleotit thì base nito mới là yếu tố cấu thành thông tin
Đáp án A
A. Nước đóng vai trò làm dung môi hòa tan các sinh chất đồng thời là môi trường cho các phản ứng sinh hóa trong tế bào. à đúng
B. Hầu hết các enzyme có bản chất là lipid và polysaccharide được tổng hợp trong tế bào chất nhờ protein. à sai, enzyme có bản chất là protein.
C. Protein được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân gồm các đơn phân glucose liên kết với nhau nhờ liên kết peptide. à sai, đơn phân của protein là aa.
D. Các đại phân tử sinh học trong tế bào đều có tính đa dạng và đặc thù nhờ sự khác biệt về số lượng, thành phần, trình tự sắp xếp đơn phân nên chúng đều chứa thông tin di truyền. à sai, đây không phải lí do mang thông tin di truyền.
Chọn đáp án C.
Trên mạch gốc có 3 loại A, T, X à Trên mARN có 3 loại U, A, G.
Số loại bộ ba tối đa là 33=27 trong đó có 3 bộ ba kết thúc không mã hóa aa
Đáp án A
Các tế bào của cơ thể có cùng kiểu gen nhưng có chức năng khác nhau là do sự điều hoà hoạt động của gen.
Đáp án A
Chủng VI: Vùng khởi động P bị mất chức năng cũng làm gen không phiên mã được.
Các chủng còn lại vẫn phiên mã được, chỉ có prôtêin bị mất hoặc không mất chức năng.
Đáp án A.
- Chủng VI vì khi vùng khởi động P bị đột biến thì operon không hoạt động, các gen cấu trúc Z, Y, A không phiên mã.
- Các chủng còn lại bị đột biến ở gen điều hoà hay ở các gen cấu trúc làm mất chức năng của prôtêin thì operon vẫn hoạt động bình thường và các gen cấu trúc Z, Y, A vẫn tiến hành phiên mã bình thường
Đáp án C
Khi môi trường có đường lactose, các chủng có gen cấu trúc Z,Y,A không phiên mã là : chủng VI
Vì đột biến vùng khởi động làm cho ARN pol không liên kết với vùng khởi động => các gen cấu trúc không được phiên mã
Đáp án : A
Khi môi trường có lactozo mà các gen cấu trúc vẫn không phiên mã => Vùng khởi động của
operon bị đột biến làm cho ARN pol không nhận biết và liên kết để thực hiện quá trình dịch mã
Chỉ có chủng 5 là gen cấu trúc không phiên mã được
Khi có lactôzơ mà các gen cấu trúc không được phiên mã => đột biến ở vùng khởi động làm cho ARN pol không liên kết với vùng khởi động của opêron làm các gen không được phiên mã
Đáp án A
Cấu trúc hóa học của phân tử ATP:
ATP (ađênôzin triphôtphat) là một phân tử có cấu tạo gồm các thành phần: ađênin, đường ribôzơ và 3 nhóm phôtphat. Đây là một hợp chất cao năng vì liên kết giữa hai nhóm phôtphat cuối cùng trong ATP rất dễ bị phá vỡ để giải phóng năng lượng. Chính các nhóm phôtphat đều mang điện tích âm nên khi nằm gần nhau luôn có xu hướng đẩy nhau ra vì thế liên kết này rất dễ bị phá vỡ
ATP truyền năng lượng cho các hợp chất khác thông qua chuyển nhóm phôtphat cuối cùng để trở thành ADP (ađênôzin điphôtphat) và ngay lập tức ADP lại được gắn thêm nhóm phôtphat để trở thành ATP. Ở trạng thái nghỉ ngơi, trung bình mỗi ngày mỗi người sinh sản và phân hủy tới 40kg ATP và mỗi tế bào trong mỗi giây tổng hợp và phân hủy tới 10 triệu phân tử ATP.
Chức năng của phân tử ATP:
+ Tổng hợp nên các chất hóa học mới cần thiết cho tế bào: Những tế bào đang sinh trưởng mạnh hoặc những tế bào tiết ra nhiều prôtêin có thể tiêu tốn tới 75% năng lượng ATP mà tế bào tiết ra.
+ Vận chuyển các chất qua màng: vận chuyển chủ động cần tiêu tốn nhiều năng lượng. Ví dụ, tế bào thận của người cần sử dụng tới 80% ATP sinh sản ra để vận chuyển các chất qua màng trong quá trình lọc máu tạo nước tiểu.
+ Sinh công cơ học: Sự co của các tế bào cơ tim và cơ xương tiêu tốn một lượng ATP khổng lồ. Khi ta nâng một vật nặng thì gần như toàn bộ ATP của tế bào phải được huy động tức thì.