Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
- Nêu hình thức sinh sản của trùng roi, trùng biến hình, trùng giày.
Trùng Giày : Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi theo cơ thể theo chiều ngang
Trùng Roi : Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi
Trùng Biến Hình : Sinh sản vô tính bằng cách phân đôi
- Nêu hình thức dinh dưỡng của trùng roi, trùng giày?
+ Trùng roi : - Vừa tự dưỡng , vừa dị dưỡng
- Hô hấp qua màng cơ thể
- Bài tiết và điều chỉnh cơ thể bằng cơ bào ko bóp
+ Trùng giày : - Thức ăn Miệng Hầu Tiêu hóa ở ko bào tiêu hóa
- Chất thải đc thải ra ngoài qua lỗ thoát thành cơ thể
- Cách nuôi cấy trùng roi, trùng giày?
Cách nuôi cấy trùng roi và trùng giày:
Nguyên liệu nuôi là rơm khô, thân và rễ bèo Nhật Bản, cỏ tươi.
Chặt cỏ nguyên liệu thành các đoạn 2-3 cm, cho vào bình có nước mưa (dùng nan găm cho nguyên liệu không nổi lên).
4-5 ngày đầu lớp váng có trùng roi.
5-7 ngày tiếp theo mới có trùng giày.
- Trình bày đặc điểm cấu tạo của trùng biến hình; trùng kiết lị?
- Trùng biến hình:
+ Cơ thể đơn bào đơn giản nhất
+ Trong tế bào có nhân chất nguyên sinh , ko bào co bóp ko bào tiêu hóa
+ Di chuyển nhờ đống chất nguyên sinh dồn về 1 phía tạo thành chân giả
- Trùng kiết lị
+ Có chân giả ngắn
+ Ko có ko bào
- Nêu đặc điểm chung của ngành động vật nguyên sinh?
Đặc điểm chung của động vật nguyên sinh :
- Cơ thể có kích thước hiển vi
- Chỉ là một tế vào nhưng đảm nhiệm moi chức năng sống
- Phần lớn dị dưỡng
- Di chuyển bằng chân giả , lông bơi hay roi bơi hoặc tiêu giảm
- Sinh sản vo tính theo hình thức phân đôi
- Cơ quan di chuyển của Động vật nguyên sinh sống kí sinh có đặc điểm gì?
- Động vật nguyên sinh sống kí sinh có những đặc điểm: cơ quan di chuyển tiêu giảm hay kém phát triển , dinh dưỡng kiểu động vật
- Trình bày biện pháp phòng chống bệnh sốt rét?
- Vệ sinh môi trường , vệ sinh cá nhân , diệt muỗi
III. NGÀNH RUỘT KHOANG.
- Nêu đặc điểm chung của ngành ruột khoang.
+ Cơ thể đối xứng tỏa tròn
+ Có ruột dạng túi
+ Thành cơ thể có hai lớp tế bào
+ Tự vệ và tấn công bằng tế bào gai
- Trình bày vai trò của ngành ruột khoang?
- Vai trò với thiên nhiên
+ Nơi sinh sống hàng ngìn loại động vật
+ Tạo nên vẻ đẹp thiên nhiên kì thú
- Vai trò đối với con người
+ Làm đồ trang trí , trang sức : San hô đỏ , San hô đen , San hô sừng hươu
+ Cung cấp nguyên liệu cho đá vôi trong xây dựng
+ Hóa thạch san hô là vật chỉ thị địa tầng quan trọng
- Lấy ví dụ cho mỗi vai trò đó.
- Trong tự nhiên : các rạn san hô , san hô , sứa hải quỳ , …
- Trong đời sống : san hô , sứa rô , san hô đá , …
- Nêu đặc điểm cấu tạo của thủy tức
- Thành cơ thể gồm hai lớp tế bào, gồm nhiều loại tế bào có cấu tạo phân hóa
- Tại sao thủy tức thải bã qua lỗ miệng?
- Thủy tức tiêu hóa bằng túi tiêu hóa . Túi tiêu hóa chỉ thông với môi trg qua 1 lỗ thông . Do đó nhận đc thức ăn vào và thải cặn bã ra đều phải qua lỗ thông đó
- Nêu cấu tạo của Sứa?
+ Thân cơ thể có 2 lớp ở giữa có tầng keo dày , quay miệng có các tua
+ Quanh miệng có đối xứng tỏa tròn
Sứa di chuyển bằng cách nào?
-Khi di chuyển sứa co bóp dù , đẩy nc ra lỗ miệng vầ tiến về phía ngược lại
IV. CÁC NGÀNH GIUN.
- Nêu đặc điểm chung của ngành giun dẹp?
- Cơ thể dẹp, đối xứng hai bên và phân biệt đầu đuôi, lưng bụng, ruột phân nhiều nhánh, chưa có ruột sau và hậu môn. Số lớn giun dẹp kí sinh còn có thêm: giác bám, cơ quan sinh sản phát triển, ấu trùng phát triển qua các vật chủ trung gian.
Số lượng loài của ngành giun dẹp?
- Khoảng 4 nghìn loài giun dẹp khác nhau
Kể tên một số đại diện của ngành giun dẹp.
- San lá máu , sán bã trầu , sán dây , …
- Nêu đặc điểm chung của ngành giun tròn?
- cơ thể hình trụ thường thuôn hai đầu, có khoang cơ thể chưa chính thức, cơ quan tiêu hoá bắt đầu từ miệng và kết thúc ở hậu môn. Phần lớn số loài giun tròn sống kí sinh. Một số nhỏ sống tự do.
Số lượng loài của ngành giun tròn?
- Khoảng 30 nghìn loài
Kể tên một số đại diện của ngành giun tròn
. – Giun kim , giun móc câu , giun rễ lúa , …
- Nêu đặc điểm chung của ngành giun đốt?
- Cơ thể phân đốt, có thể xoang.
- Ống tiêu hóa phân hóa.
- Bắt đầu có hệ tuần hoàn.
- Di chuyển nhờ chi bên, tơ hay hệ cơ của thành cơ thể.
- Hô hấp qua da hay mang.
Số lượng loài của ngành giun đốt?
- Có khoảng hơn 22000 loài
Kể tên một số đại diện của ngành giun đốt.
- Giun đất , giun đỏ , đỉa , …
- Trình bày vòng đời của Sán lá gan?
Vật chủ trung gian của sán lá gan là gì?
- Vật chủ chính là động vật ăn cỏ như trâu, bò
Nguyên nhân khiến nhiều trâu, bò bị nhiễm sán lá gan?
- Làm việc nặng, thiếu thức ăn thô xanh, thời tiết lạnh vào vụ Đông – Xuân sẽ dễ phát bệnh và người chăn nuôi thường nhầm lẫn là bệnh truyền nhiễm
- Sán lông và sán lá gan khác nhau ở đặc điểm nào?
- Giun đũa; giun kim kí sinh ở đâu?
- Giun đũa kí sinh ở ruột non
- Giun kim kí sinh ở ruột non sau đó xuống ruột già
- Trứng giun đũa xâm nhập vào cơ thể qua con đường nào?
- Đường tiêu hóa
Vì sao khi kí sinh trong ruột non, giun đũa không bị tiêu hủy bởi dịch tiêu hóa?
- Vì giun đũa có lớp vỏ cutin bọc ngoài cơ thể
- Nêu các biện pháp phòng chống giun đũa kí sinh ở người?
- Ăn chín uống sôi.
- Không ăn bốc bằng tay trần.
- Rửa tay trước khi ăn.
- Rửa tay sau khi đi vệ sinh.
- Không ăn các đồ sống, nếu ăn rau sống cần sơ chế kĩ càng.
- Tẩy giun định kì.
- Thức ăn của giun đất là gì?
- Vụn thực vật và mùn đất
Vì sao khi mưa nhiều, trên mặt đất lại có nhiều giun?
- Khi trời mưa,đất thấm ướt nước mưa khiến cho lượng không khí giảm đáng kể khiến giun không thể thở được nên mới phải ngoi lên mặt đất để thở
- Nêu vai trò của giun đất đối với trồng trọt?
- Nhờ hoạt động đào xới của chúng giúp đất được tơi xốp và thoáng khí, giúp rễ cây có thể hô hấp được làm tăng khả năng hấp thụ hước của cây. Giun đất ăn đất, khi chúng thải phần đất thừa ra ngoài, phần đất này làm nguồn mùn và dinh dưỡng cho đất giúp tăng độ màu mỡ của đất, có lợi cho trồng trọt.
Trong số các tác hại sau, tác hại nào không phải do nấm gây ra?
A.Gây bệnh nấm da ở động vật.
B.Làm hư hỏng thực phẩm, đồ dùng.
C.Gây bệnh viêm gan B ở người.
D.Gây ngộ độc thực phẩm ở người.
tham khảo
1.
Vai trò của ngành ĐVNS:
*Lợi ích:-Trong tự nhiên
+Làm sạch môi trường nước (trùng giày,trùng biến hình...)
+Làm thức ăn cho động vật nước (giáp xác nhỏ,cá biển,trùng roi...)
-Đối với con người
+Giáp xác định tuổi địa tầng,tìm mỏ dầu (trùng lỗ)
+Nguyên liệu chế giấy giáp (trùng phóng xạ)
*Tác hại:
+Gây bện cho động vật khác (trùng bào tử,trùng roi máu)
+Gây bệnh cho người (trùng kiết lị,trùng sốt rét)
2.
Đặc điểm chung của ĐVNS là:
+Cơ thể có kích thước hiển vi,cấu tạo chỉ là 1 tế bào đảm nhiệm mọi chức năng sống.
+Dinh dưỡng chủ yếu bằng cách dị dưỡng
+Sinh sản vô tính phân đôi
+Di chuyển bằng lông bơi,roi bơi,chân giả hoặc tiêu giảm
...
3.
Trùng roi di chuyển bằng cách vừa tiến vừa xoay
Trùng dày chuyển bằng cách thẳng tiến
Trùng biến hình di chuyển bằng cách nhờ chân giả
Trùng sốt rét kí sinh
4.Dinh Dưỡng : -Trùng giày là động vật đơn bào đã có sự phân hóa thành các bộ phận như nhân lớn, nhân nhỏ, không bào co bóp. Thức ăn (gồm vi khuẩn, vụn hữu cơ,...) được lông bơi dồn về lỗ miệng. Thức ăn qua miệng và hầu được vo thành viên trong không bào tiêu hóa. Sau đó không bào tiêu hóa rời hầu di chuyển trong cơ thể theo một quỹ đạo nhất định, Enzim tiêu hóa biến thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh nuôi cơ thể. Chất bã được thải ra ngoài lỗ thoát ở thành cơ thể.
5.
- Vì trùng roi có một bộ phận giống như cái roi
- Vì trùng giày có hình dạng giống đế giày
- Vì trùng biến hình không có hình dạng nhất định
Đặc điểm | Trùng giày | Trùng biến hình |
---|---|---|
Nhân | Gồm 2 nhân: nhân lớn, nhân nhỏ | Gồm 1 nhân |
Không bào co bóp | - Không bào co bóp hình hoa thị - Vị trí cố định - Có ở cả nửa trước và sau |
- Không bào co bóp hình tròn - Không cố định - Có 1 không bào tiêu hóa |
Tiêu hóa | - Tiêu hóa nhờ enzim tiêu hóa - Thức ăn được lông bơi dồn về lỗ miệng - Thức ăn từ miệng → hầu → không bào tiêu hóa → enzim tiêu hóa biến thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh - Chất thải được loại qua lỗ thoát ở thành cơ thể. |
- Tiêu hóa nội bào - Khi 1 chân giả tiếp cận mồi. Lập tức hình thành chân giả thứ 2 vây lấy mồi. Hai chân giả kéo dài, nuốt mồi vào sâu trong chất nguyên sinh. Không bào tiêu hóa tạo thành bao lấy mồi, tiêu hóa mồi nhờ dịch tiêu hóa. - Chất thải được loại ra ở vị trí bất kì trên cơ thể |
- Trùng biến hình: Sống ở mặt bùn trong các ao tù hay các hồ nước lặng. Đôi khi chúng nổi lẫn vào lớp váng trên các mặt ao hồ.
- Trùng giày sống ở những váng cống rãnh hoặc những váng nước đục
* Di chuyển: theo kiểu vừa tiến vừa xoay nhờ lông bơi bao quanh cơ thể rung động theo kiểu làn sóng và mọc theo vòng xoắn quanh cơ thể.
*Sinh sản: hình thức sinh sản vô tính bằng cách phân đôi theo chiều ngang, trùng giày còn có hình thức sinh sản hữu tính gọi là sinh sản tiếp hợp.
- Nơi sống của trùng biến hình sống ở mặt bùn trong các ao tù hay các hồ lặng hoặc đôi khi, chúng nổi trên váng các mặt ao hồ
- Nơi sống của trùng giày là dưới nước
Trùng giày bơi rất nhanh trong nước nhờ lông bơi.
Trùng giày, trùng biến hình đều sinh sản vô tính theo cách thức phân đôi, trùng giày còn có hình thức sinh sản tiếp hợp.
Trùng giày | Trùng biến hình | |
Nhân | có 1 đội nhân (1 nhân lớn, 1 nhân nhỏ) | có 1 nhân |
Không bào co bóp | có 2 không bào co bóp, hình hoa thị ở 2 đầu | là chỗ tập trung nước thừa để thải ra ngoài, dị dưỡng nhờ không bào co bóp |
Tiêu hóa | Thức ăn được lông bơi dồn về lỗ miệng, được vo viên trong không bào tiêu hóa di chuyển theo 1 quỹ đạo. Enzim sẽ tiêu hóa thức ăn thành những chất cặn bã thải ra ngoài qua lỗ thoát | khi 1 chân giả tiếp xúc với mồi, lập tức chân giả thứ 2 hình thành, kéo dài bao lấy mồi vào sâu trong chất nguyên sinh, không bào tiêu hóa tạo thành bao quanh trùng biến hình, trao đổi khí trực tiếp qua màng tế bào, nước thừa tập trung tại 1 chỗ và được không bào co bóp thải ra |
Tham khảo!
Câu 1:
Trai sông dinh dưỡng thụ động, lấy mồi ăn (thường là vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh) và oxi nhờ cơ chế lọc nước được trai sông hút vào. Nhờ cơ chế dinh dưỡng theo kiểu hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh và những động vật nhỏ khác mà trai sông có thể lọc nước.
Cách dinh dưỡng của trai theo kiểu hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh, các động vật nhỏ khác trong nước
→ Trai có tác dụng lọc sạch môi trong nước, đặc biệt là những vùng ô nhiễm
Câu 2:
Sinh sản. Trai sông thụ tinh ngoài. Cơ thể trai phân tính. Đến mùa sinh sản, trai cái nhận tinh trùng của trai đực chuyển theo dòng nước vào để thụ tinh, trứng non đẻ ra được giữ trong tấm mang.
ý nghĩa là:
-Giúp ấu trùng tận dụng nguồn dưỡng kí và thức ăn dồi dào qua mang.
- Giúp bảo vệ trứng và ấu trùng khỏi bị động vật khác ăn mất.
Câu 3:
-Giúp ấu trùng phát tán rộng hơn nhờ sự di chuyển tích cực của cá.
- Khi nuôi cá mà không thả trai, nhưng trong ao vẫn có trai là vì ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá. Vào ao cá, ấu trùng trai lớn lên và phát triển bình thường.
Câu 3. Trùng biến hình bắt mồi bằng chân giả, tiêu hóa mồi bằng không bào tiêu hóa, bài tiết bằng không bào co bóp, hô hấp qua màng cơ thể. Còn trùng giày bắt mồi bằng lông bơi(thức ăn vào miệng). Thức ăn vào miệng=> hầu=> tiêu hóa nhờ enzim trong không bào tiêu hóa=> thải bã qua lỗ thoát.
Câu 1. Tế bào trùng biến hình có 1 nhân, còn tế bào trùng giày có 2 nhân( 1 nhân lớn và 1 nhân nhỏ)
Bài 1 :
a) Trùng giày : to , có 2 nhân ( nhân to , nhân nhỏ ) , hình hạt đậu
b) Trùng biến hình : nhỏ , tròn , có 1 nhân
Bài 2 :
a) Trùng giày : Có 2 không bào co bóp lớn , hình hoa thị ở vị trí cố định
b) Trùng biến hình : Có 1 không bào co bóp nhỏ , tròn , không cố định
Bài 3 :
a) Trùng giày : thức ăn đưa qua lỗ miệng , đi qua Enzim để tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng , chất cặn bã sẽ thải ra ngoài
b) Trùng biến hình : sau khi bao vây con mồi = chân giả thì khu vực bao vây sẽ biến thành không bào tiêu hóa
sinh sản:
- sinh sản vô tính bằng cách phân đôi cơ thể
- sinh sản vô tính bằng cách phân đôi cơ thể
khi môi trường cạn nước:
- chúng sẽ chết khi k sống ở môi trường nước
- lông bơi k phát triển, k có thức ăn ( nếu môi rường cạn nước thì sẽ k có vi khuẩn, tảo, vụn hữu cơ,...)
các hình thức sinh sản của trùng giày là:
sinh sản hữu tính: bằng cách tiếp hợp
sinh sản vô tính bằng cách phân đối cơ thể theo chiều ngang
Môi trường cạn kiệt nước thì chúng có thể bị chết