Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Cây F1 dị hợp về 3 cặp gen: A1a1A2a2A3a3 khi ngẫu phối, tỷ lệ cây chứa 3 alen trội chiếm tỷ lệ cao nhất ( )
Cây có 3 alen trội cao: 210 - 3×10 = 180
Cây F1 dị hợp về 3 cặp gen: A1a1A2a2A3a3 khi ngẫu phối, tỷ lệ cây chứa 3 alen trội chiếm tỷ lệ cao nhất ( C 6 3 > C 6 2 = C 6 4 > C 6 1 = C 6 5 )
Cây có 3 alen trội cao: 210 - 3×10 = 180
Đáp án cần chọn là: D
Đáp án: D
AABBDDEE (250cm)x aabbddee (170cm)→ F 1 : AaBbDdEe (210cm)
F 1 x AaBBddEe: AaBbDdEe x AaBBddEe
→ F 2 : cây cao 210 cm = có 4 alen trội = 5 16
Đáp án D
AABBDDEE (250cm)x aabbddee (170cm)à F1: AaBbDdEe (210cm)
F1 x AaBBddEe: AaBbDdEe x AaBBddEe
à F2: cây cao 210 cm = có 4 alen trội = C36/24.22 = 5/16
Chọn B.
Giải chi tiết:
Phương pháp:
Công thức tính tỷ lệ kiểu gen có a alen trội C n a 2 n trong đó n là số cặp gen dị hợp của bố mẹ.
Cách giải:
Cây cao nhất × cây thấp nhất: AABB × aabb → AaBb (90cm)
Xét các phát biểu:
I đúng, chiều cao tối đa là 90 +5×2 = 100cm.
II đúng, số kiểu hình tương ứng với số alen trội: 0,1,2,3,4 → 5 loại kiểu hình.
III sai, cây cao 90cm có 2 alen trội.
F1 × F1: AaBb × AaBb → n=4
Tỷ lệ cây cao 90cm là C 2 4 2 4 = 0,375
IV đúng: AAbb,aaBB, AaBb
Đáp án D
Cây cao nhất a1a1a2a2a3a3 (210cm) x cây thấp nhất A1A1A2A2A3A3 (210 – 20x6 = 90cm)
à F1: A1a1A2a2A3a3 = 210 – 3x20 = 150cm
P: AABBDD× aabbdd → F1: AaBbDd
I đúng, cây cao nhất AABBDD = 100 + 6×6 = 136cm.
II sai, cây ở F2 có tỉ lệ nhiều nhất là cây có chiều cao trung bình có 3 alen trội có: Kiểu dị hợp 3 cặp gen (AaBbDd) và các kiểu 1 cặp dị hợp, 1 cặp đồng hợp trội, 1 cặp đồng hợp lặn (gồm AABbdd, AAbbDd, aaBBDd, AaBBdd, AabbDD, aaBbDD:
Tính nhanh: 2× C 3 1 =6. Vậy có 7 kiểu gen quy định.
III đúng, cây cao 118 cm (có 3 alen trội) có tỉ lệ = ( C 6 3 ) / 2 6 = 20 / 64 = 5 / 16
IV sai, tỷ lệ cây cao 124cm (có 4 alen trội) là: ( C 6 4 ) / 2 6 = 15 / 64
Các cây thuần chủng cao 124cm : AABBdd; AAbbDD; aaBBDD = C 3 1 × 1 / 4 × 〖 ( 1 / 4 ) 〗 2 =3/64
Tỷ lệ cần tính là 1/5
Đáp án cần chọn là: A
Đáp án C
(1) đúng, cây cao nhất AABBDD = 110 + 6.10 = 170cm.
(2) sai, cây ở F2 có tỉ lệ nhiều nhất là cây có chiều cao trung bình có 3 alen trội có: Kiểu dị hợp 3 cặp gen (AaBbDd) và các kiểu 1 cặp dị hợp, 1 cặp đồng hợp trội, 1 cặp đồng hợp lặn ( gồm AABbdd, AAbbDd, aaBBDd, AaBBdd, AabbDD, aaBbDD: Tính nhanh C 3 1 × 2 = 6 ). Vậy có 7 kiểu gen quy định.
(3) đúng, cây cao 150cm (có 4 alen trội) có tỉ lệ = C 6 4 2 6 = 15/64.
(4) đúng, cây cao 130cm (có 2 alen trội) có tỉ lệ = C 6 2 2 6 = 15/64.
Tỉ lệ cây thuần chủng mang 2 alen trội là 1/64 x 3= 3/64.
Vậy, trong số các cây cao 130 cm thu được ở F2, các cây thuần chủng chiếm tỉ lệ (3/64)/ (15/64) = 1/5.
(5) Số phép lai thu được con 100% cây cao 140cm (có 3 alen trội):
Để đời con thu được toàn bộ các cây dị hợp 3 cặp gen: P gồm AA xaa, BB x bb, DD x dd. Có thể có 4 phép lai P: AABBDD x aabbdd → AaBbDd.
Để đời con thu được toàn bộ các cây dị hợp 1 cặp gen, 1 cặp đồng hợp trội và 1 cặp đồng hợp lặn (VD: AABbdd, mỗi trường hợp có 1 phép lai, VD: AABBdd x aabbbdd). Có 6 kiểu gen như TH này nên có 6 phép lai.
Vậy 4 + 6 =10.