Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án B.
Vì kiểu gen aabbDD ít hơn kiểu gen
AaBbDd 1 alen trội nên độ cao sẽ
thấp hơn 10 cm
Đáp án C
Cây cao 170 cm có 4 alen trội
Tỷ lệ cây cao 170 cm ở F1 là: 15/64
Cây cao 170 cm có số alen trội trong kiểu gen là (170 – 150) : 5 = 4
Phép lai AaBbDd x AaBbDd cho đời con có số cây cao 170 cm là : C 6 4 2 6 = 15 64
Đáp án D
Chọn B
Cây có chiều cao 170 cm có số alen trội trong kiểu gen là := 4
Vậy theo lý thuyết thì phép lai AaBbDd x AaBbDd cho đời con có tỉ lệ cây cao 170cm chiếm 15/64
Đáp án C.
- Loại cây có độ cao 120cm là những cây có 2 alen trội gồm các kiểu gen AAbbdd, aaBBdd, aabbDD, AaBbdd, AabbDd, aaBbDd.
- Tần số các alen A, B, D lần lượt là 0,2 : 0,3 : 0,5 Tần số các alen lặn tương ứng là a = 0,8, b = 0,7, d = 0,5.
- Vì quần thể đang cân bằng di truyền nên tỉ lệ của các kiểu gen này là:
Kiểu gen AAbbdd có tỉ lệ:
(0,2)2.(0,7)2.(0,5)2 = 0,0149
Kiểu gen aaBBdd có tỉ lệ:
(0,8)2.(0,3)2.(0,5)2 = 0,0144
Kiểu gen aabbDD có tỉ lệ:
(0,8)2.(0,7)2.(0,5)2 = 0,0784
Kiểu gen AaBbdd có tỉ lệ:
(2.0,2.0,8).(2.0,3.0,7).(0,5)2 = 0,0336
Kiểu gen AabbDd có tỉ lệ:
(2.0,2.0,8).(0,7)2.(2.0,5.0,5) = 0,0784
Kiểu gen aaBbDd có tỉ lệ:
(0,8)2.(2.0,3.0,7).(2.0,5.0,5) = 0,1344
- Tổng tỉ lệ của 6 kiểu gen nói trên:
0,3441 = 34%
Đáp án C
Cấu trúc di truyền của quần thể:
(0,04AA:0,32Aa:0,64aa)
(0,09BB:0,42Bb:0,49bb)
(0,25DD:0,5Dd:0,25dd)
Cây cao 120cm có 2 alen trội
chiếm tỷ lệ:
0,04×0,49×0,25 + 0,09×0,64×0,25
+ 0,25×0,64×0,49 + 0,32×0,42×0,25
+ 0,64×0,42×0,5 + 0,32×0,5×0,49
= 34,41%
Đáp án D
Cây cao 150cm là cây có kiểu gen mang 3 alen trội.
Xác suất cần tìm là
Đáp án B
Theo giả thuyết: chiều cao (h) do 2 gen không alen (A, a; B, b) tác động cộng gộp.
Mỗi alen trội A hoặc B → h tăng 10cm
→ hmin = aabb = 100 cm
→ hmax = AABB = 140 cm
P: AABB (cao nhất) x aabb (thấp nhất) → F1: 100% AaBb
F1 x F1: AaBb x AaBb → F2: tỷ lệ cây 120 cm (2 alen trội – 2 alen lặn)
1 / 2 2 1 / 2 2 . C 2 4 =37,5%
Chú ý: phép lai 1 : AaBb x AaBb → F1: 5 loại cây (mỗi loại cây với 1 mức chiều cao, mỗi một mức chiều cao là tương ứng với số lượng alen trội có trong kiểu gen)
Phép lai 2: AaBb x AaBB → F1: 4 loại cây
Phép lai 3: aaBB x AaBB → F1: 2 loại cây
Phép lai 4: aaBB x Aabb → F1: 2 loại cây
Đáp án C
Cây cao nhất giao phấn với cây thấp nhất được F1: 100% các cây con có chiều cao 120cm (AaBb) à F1 tự thụ thu được F2 có 7 lớp KH à do 3 cặp gen quy định.
Cây có chiều cao là 130 cm ⇒ Số alen trội là: (130 - 120): 10 = 1 alen trội.
Tỉ lệ cây có chiều cao là 130 cm
Đáp án B
Vì kiểu gen aabbDD ít hơn kiểu gen AaBbDd 1 alen trội nên độ cao sẽ thấp hơn 10cm.