
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


- Nhận xét góc từ tiếp tuyến
- Do \(A E \parallel E F\), các góc tạo bởi tiếp tuyến và dây sẽ xuất hiện và liên quan đến góc ở cung \(A B\).
- Gọi ý: \(\angle A E B = \angle A C B\) (tính chất tiếp tuyến và dây cung).
- Sử dụng tam giác đồng dạng
- Từ các góc tạo bởi tiếp tuyến và dây, suy ra một số cặp tam giác đồng dạng có chứa \(I\), \(E\), \(B\), \(F\).
- Điều kiện nội tiếp
- Muốn \(I E B F\) nội tiếp: cần chứng minh \(\angle I E B = \angle I F B\) (hoặc \(\angle E I B = \angle E F B\)).
- Hai góc này có thể được chứng minh bằng các góc chắn cung trong hai đường tròn \(\left(\right. O_{1} \left.\right)\) và \(\left(\right. O_{2} \left.\right)\).
- liên kết qua điểm \(I\)
- Điểm \(I\) nằm trên \(C E\) và \(D F\), nên nó là giao điểm của hai đường cắt từ tiếp tuyến tới tiếp điểm.
- Dùng tính chất “góc tạo bởi hai dây cắt nhau” để liên kết góc tại \(I\) với góc tại \(E , F\).


a) Ta có: Điểm K đối xứng với điểm F qua AC => FC=KC; AF=AK
=> ΔACF=ΔACK (c.c.c) => ^AFC=^AKC (2 góc tương ứng)
Ta thấy tứ giác ABFC nội tiếp đường tròn tâm O => ^AFC=^ABC.
H là trực tâm của tam giác ABC => CH⊥AB (tại D)
=> ^HCB + ^ABC = 90 (1)
Lại có AH⊥⊥BC => ^LHC + ^HCB = 90 (2)
Từ (1) và (2) => ^ABC=^LHC. Mà ^LHC + ^AHC = 180
=> ^ABC + ^AHC = 180. Do ^ABC=^AFC=^AKC (cmt) => ^AKC + ^AHC= 180
Xét tứ giác AHCK có: ^AKC + ^AHC =180 => Tứ giác AHCK nội tiếp đường tròn (đpcm).
b) AO cắt GI tại Q
Gọi giao điểm của AO và (O) là P = >^ACP=90 => ^CAP+^CPA=90 (*)
Thấy tứ giác ACPB nội tiếp đường tròn (O) => ^CPA=^ABC
Mà ^ABC+^AHC=180=> ^CPA+^AHC=180 (3).
Ta có tứ giác AHCK là tứ giác nội tiếp (cmt) => ^KAI=^CHI
Lại có ΔACF=ΔACK => ^FAC=^KAC hay ^KAI=^GAI => ^GAI=^CHI
Xét tứ giác AHGI: ^GAI=^GHI (=^CHI) (cmt) = >Tứ giác AHGI nội tiếp đường tròn
=> ^AIG+^AHG=180 hay ^AIG + ^AHC=180 (4)
Từ (3) và (4) => ^AIG=^CPA (*)
Từ (*) và (**) => ^CAP+^AIG=900hay ^IAQ+^AIQ=900 => ΔAIQ vuông tại Q
Vậy AO vuông góc với GI (đpcm).
Để biểu thức trên là số nguyên
=> 2 chia hết cho ( x - 1 )
=> x - 1 thuộc Ư(2)
Mà Ư(2 ) = { - 2 ; - 1 ; 1 ; 2 }
=> x thuộc { -1 ; 0 ; 2 ; 3 }
Vậy ...
Để bt là số nguyên
=> \(2⋮\left(x-1\right)\Rightarrow x-1\inƯ\left(2\right)=\left\{-2;-1;1;2\right\}\)
\(\Rightarrow x\in\left\{-1;0;2;3\right\}\)