Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trường hợp p = 2 thì 2^p + p^2 = 8 là hợp số.
Trường hợp p = 3 thì 2^p + p^2 = 17 là số nguyên tố.
Trường hợp p > 3. Khi đó p không chia hết cho 3 và p là số lẻ. Suy ra p chia cho 3 hoặc dư 1 hoặc dư 2, do đó p^2 - 1 = (p - 1)(p + 1) chia hết cho 3. Lại vì p lẻ nên 2^p + 1 chia hết cho 3. Thành thử (2^p + 1) + (p^2 - 1) = 2^p + p^2 chia hết cho 3; suy ra 2^p + p^2 ắt hẳn là hợp số.
Vậy p = 3.
2.
Giả sử f(x) chia cho 1 - x^2 được thương là g(x) và dư là r(x). Vì 1 - x^2 có bậc là 2 nên r(x) có bậc tối đa là 1, suy ra r(x) = ax + b. Từ đó f(x) = (1 - x^2)g(x) + ax + b, suy ra f(1) = a + b và f(-1) = -a + b; hay a + b = 2014 và -a + b = 0, suy ra a = b = 1007.
Vậy r(x) = 1007x + 1007.
3.
Với a,b > 0, dùng bất đẳng thức CauChy thì có
(a + b)/4 >= can(ab)/2 (1),
2(a + b) + 1 >= 2can[2(a + b)].
Dùng bất đẳng thức Bunhiacopski thì có
can[2(a + b)] >= can(a) + can(b);
thành thử
2(a + b) + 1 >= 2[can(a) + can(b)] (2).
Vì các vế của (1) và (2) đều dương nên nhân chúng theo vế thì có
[(a + b)/4][2(a + b) + 1] >= can(ab)[can(a) + can(b)],
hay
(a + b)^2/2 + (a + b)/4 >= acan(b) + bcan(a).
Dấu bằng đạt được khi a = b = 1/4.
\(a)\)Vì \(p\)là số nguyên tố
\(\Leftrightarrow\)\(p\in\left\{2;3;5;7;...\right\}\)
\(+)\)\(p=2\Leftrightarrow p+2=2+2=4\)( hợp số ) ( loại )
\(+)\)\(p=3\Leftrightarrow\hept{\begin{cases}p+2=3+2=5\\p+3=3+10=13\end{cases}}\)( thỏa mãn )
\(+)\)\(p>3\)mà \(p\)là số nguyên tố nên \(p\)có 2 dạng:
\(+)\)\(p=3k+1\left(k\in N\right)\Leftrightarrow p+2=3k+3⋮3\)( hợp số )
\(+)\)\(p=3k+2\Leftrightarrow p+10=3k+12⋮3\)( hợp số )
Vậy \(p=3\)\(\left(đpcm\right)\)
số đó là 3
3+10=13 là số nguyên tố
3+20=23 là số nguyên tố
hihi
nếu p = 2 thì p+10= 2+10=12 là hợp số(loại)
nếu p = 3 thì p + 10 = 3 + 10 = 13 là số nguyên tố( thỏa mãn)
p + 20 = 3 + 20 = 23 là số nguyên tố( thỏa mãn )
nếu p > 3 p có dạng 3k+1 hoặc 3k+2 ( k thuộc số tự nhiên khác 0 )
trường hợp 1: p có dạng 3k +1 thì P + 20 = 3k+1 +20=3k+21= 3(k+7)chia hết cho 3 là hợp số ( loại ) (1 )
th2 : p có dạng 3k +2 thì p+10 = 3k+2 +10= 3k+12= 3(k+4) chia hết cho 3 là hợp số ( loại) (2)
từ(1) và (2) => p > 3 thì p ko thỏa mãn
vậy P chỉ có thể = 3
do p là số nguyên tố =>p>=2
xét p=2 => p+10 =12 (không là số nguyên tố)
xét p=3 => p+10 =13 (là số nguyên tố ) ,p+14 =17 (là số nguyên tố)
=> p=3 thỏa mãn đề bài
xét p là số nguyên tố >3 => p không chia hết cho 3 . nếu p chia 3 dư 1
=> p+14 chia hết cho 3 mà p+14 >3 => p+14 không là số nguyên tố => vô lý
nếu p chia 3 dư 2=> p+10 chia hết cho 3 mà p+10 >3 => p+10 không là số nguyên tố
vậy với p là số nguyên tố >3 thì p không thỏa mãn đề bài
p=3 là số nguyên tố duy nhất thỏa mãn đề bài
Số nguyên tố đó là 3 .
Cách giải mình chưa biết . Bạn tự tìm cách giải nha !
nguyên tố p+2, p+6,p+8, p+14 là số nguyên tố
đặt: p= 5k+r (0 ≤ r < 5)
* nếu =>r=1 -> p+14=> 5k+15 chia hết cho 5
* nếu =>r=2 -> p+8=> 5k+10 chia hết cho 5
* nếu => r=3 ->p+2=>5k+5chia hết cho 5
* nếu => r=4->p+6=>5k+10chia hết cho 5
* nếu =>r=0 => p=5klà nguyên tố khi k=1
p=5 các số kia là:7,11,13,19 là các số nguyên tố thỏa mãn
+,p=2=>p+10=12 là hợp số(KTM)
+,p=3=>p+10=13 (số nguyên tố)=>p+20=23(số nguyên tố)
+, p>3=>p=3k+1 hoặc 3k+2
+,p=3k+1=>p+20=3k+1+20=3k+21 chia hết cho 3
=>p+20 có ít nhất 3 ước là: 1;3;p+20
=>p+20 là hợp số(KTM)
+,p=3k+2=>p+10=3k+2+10=3k+12 chia hết cho 3
=>p+10 có ít nhất ba ước là: 1;3;p+10
=>p+10 là hợp số.
Vậy p=3 thỏa mãn.
Chúc bạn thành công trong học tập
Nếu p = 2 \(\Rightarrow\)P +10 = 2 + 10 = 12 \(\left(12⋮3\right)\)( Loại )
Nếu p = 3 \(\Rightarrow\hept{\begin{cases}p+10=3+10=13\\p+20=3+20=23\end{cases}\Rightarrow}\)là các số nguyên tố ( thỏa mãn )
Nếu p > 3 suy ra p = 3k+1 hoặc 3+2 ( \(k\in\)N* )
+ Với p = 3k+1 \(\Rightarrow p+20=3k+1+20=3k+21\left(⋮3\right)\)( Loại )
+ Với p = 3k+2 \(\Rightarrow p+10=3k+2+10=3k+12\left(⋮3\right)\)( Loại )
Vậy với p = 3 thì p +10 và p+20 cũng là số nguyên tố