Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Để \(\frac{6n+8}{2n-1}\)tối giản thì \(\frac{11}{2n-1}\)tối giản \(\Leftrightarrow\)ƯC(11,2n-1)=1,-1
\(\Rightarrow\)2n-1 không chia hết 5\(\Rightarrow\)2n-1\(\ne\)11k(k\(\in\)Z, k\(\ne\)0)
\(\Rightarrow\)n\(\ne\)11k+1:2
\(A=\frac{3\left(n-4\right)+21}{n-4}=3+\frac{21}{n-4}\)
=> n-4 là USC(21) => n-4={-21; -7; -3; -1; 1; 3; 7; 21} Từ đó suy ra n
Bài B cũng tương tự
Để : \(A=\frac{6n-5}{n-1}\in Z\)
Thì 6n - 5 chia hết cho n - 1
<=> 6n - 6 + 1 chia hết cho n - 1
=> 6(n - 1) + 1 chia hết cho n - 1
=> 1 chia hết cho n - 1
=> n - 1 thuộc Ư(1) = {-1;1}
Vậy n = {0;2} .
Để : \(B=\frac{3n+1}{2n-3}\in Z\)
Thì 3n + 1 chia hết cho 2n - 3
=> 6n + 2 chia hết cho 2n - 3
=> 6n - 9 + 11 chia hết cho 2n - 3
=> 3(2n - 3) + 11 chia hết cho 2n - 3
=> 11 chia hết cho 2n - 3
=> 2n - 3 thuộc Ư(11) = {-11;-1;1;11}
=> 2n = {-8;2;4;14}
=> n = {-4;1;2;7}
Vậy n = {-4;1;2;7} .
Để B = 6n + 5/2n - 1 là số nguyên thì 6n + 5 chia hết cho 2n - 1
=> 6n - 3 + 8 chia hết cho 2n - 1
=> 3.(2n - 1) + 8 chia hết cho 2n - 1
Vì 3.(2n - 1) chia hết cho 2n - 1 => 8 chia hết cho 2n - 1
Mà 2n - 1 là số lẻ => 2n - 1 thuộc { 1 ; -1}
=> 2n thuộc { 2 ; 0}
=> n thuộc { 1 ; 0}
Vậy n thuộc { 1 ; 0}
\(\frac{6n+5}{2n+1}=\frac{6n+3+2}{2n+1}=3+\frac{2}{2n+1}\)
Số hữu tỉ \(\frac{6n+5}{2n+1}\) nguyên \(\Leftrightarrow\) \(\frac{2}{2n+1}\) nguyên
\(\Leftrightarrow2n+1\inƯ\left(2\right)\)
\(\Leftrightarrow2n+1\in\left\{-2;-1;1;2\right\}\)
\(\Leftrightarrow2n\in\left\{-3;-2;0;1\right\}\)
\(\Leftrightarrow n\in\left\{-1;0\right\}\)
6n+52n+1 =6n+3+22n+1 =3+22n+1
Số hữu tỉ 6n+52n+1 nguyên ⇔ 22n+1 nguyên
⇔2n+1∈Ư(2)
⇔2n+1∈{−2;−1;1;2}
⇔2n∈{−3;−2;0;1}
⇔n∈{−1;0}
Đề A đạt giá trị nguyên
=> 3n + 9 chia hết cho n - 4
3n - 12 + 12 + 9 chia hết cho n - 4
3.(n - 4) + 2c1 chia hết cho n - 4
=> 21 chia hết cho n - 4
=> n - 4 thuộc Ư(21) = {1 ; -1 ; 3 ; -3 ; 7 ; -7 ; 21 ; -21}
Thay n - 4 vào các giá trị trên như
n - 4 = 1
n - 4 = -1
.......
Ta tìm được các giá trị :
n = {5 ; 3 ; 7 ; -1 ; 11 ; -3 ; 25 ; -17}
a) Để A thuộc Z (A nguyên)
=> 3n+9 chia hết cho n-4
hay 3n+9-12+12 chia hết cho n-4 (-12+12=0)
3n-12+9+12 chia hết cho n-4
3n-12+21 chia hết cho n-4
3(n-4)+21 chia hết cho n-4
Vì 3(n-4) luôn chia hết cho n-4 với mọi n thuộc Z=> 21 chia hết cho n-4
mà Ư(21)={21;1;7;3} nên ta có bảng:
n-4 | 21 | 1 | 3 | 7 |
n | 25 (tm) | 5 (tm) | 7 (tm) | 11 (tm) |
Vậy n={25;5;7;11} thì A nguyên.
b)
Để B thuộc Z (B nguyên)
=> 6n+5 chia hết cho 2n-1
hay 6n+5-3+3 chia hết cho 2n-1 (-3+3=0)
6n-3+5+3 chia hết cho 2n-1
6n-3+8 chia hết cho 2n-1
3(2n-1)+8 chia hết cho 2n-1
Vì 3(2n-1) luôn chia hết cho 2n-1 với mọi n thuộc Z=> 8 chia hết cho 2n-1
mà Ư(8)={8;1;2;4} nên ta có bảng:
2n-1 | 8 | 1 | 2 | 4 |
n | 4.5 (ktm) | 1 (tm) | 1.5 (ktm) | 2.5 (ktm) |
Vậy, n=1 thì B nguyên.
A = \(\frac{3n-11}{n-4}\)
= \(\frac{3\left(n-4\right)+1}{n-4}\)
= \(3+\frac{1}{n-4}\)
Để A thuộc Z <=> \(\frac{1}{n-4}\)thuộc Z
<=> \(n-4\)thuộc ước của \(1\)
<=> \(n-4\) thuộc { \(1;-1\)}
<=> \(n\)thuộc { \(5;3\)}
B = \(\frac{6n+5}{2n-1}\)
= \(\frac{3\left(2n-1\right)+8}{2n-1}\)
=\(3+\frac{8}{2n-1}\)
Để B thuộc Z <=> \(\frac{8}{2n-1}\) thuộc Z
<=> \(2n-1\)thuộc ước của \(8\)
<=> \(2n-1\) thuộc { \(1;-1;2;-2;4;-4;8;-8\)}
<=> \(2n\) thuộc {\(-7;-3;-1;0;2;3;5;9\)}
mà \(n\)thuộc Z => \(n\)thuộc { \(0;1\)}
Để A có giá trị nguyên thì
6n + 5 chia hết cho 2n - 1
6n - 3 + 8 chia hết cho 2n - 1
3(2n - 1) + 8 chia hết cho 2n - 1
=>8 chia hết cho 2n - 1
=> 2n - 1 thuộc Ư(8) = {1 ; -1; 2 ; -2; 4 ; -4; 8; -8}
Mặt khác , để n nguyên thì 2n nguyên
Có nghĩ là một số nào đó trừ 1 và bắt buộc phải là số chẵn để số đó chia hết cho 2
Mà một số trừ 1 mà thành số chẵn thì chỉ có số lẻ
Xét trong tập hợp , ta thấy 1 và -1 lẻ
=> ta có bảng sau :
2n - 1 | 1 | -1 |
n | 1 | 0 |