Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2. Cộng đồng AEC nhằm tạo một thị trường chung duy nhất và cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề; từ đó nâng cao tính cạnh tranh và thúc đẩy sự thịnh vượng chung cho cả khu vực; tạo sự hấp dẫn với đầu tư - kinh doanh từ bên ngoài. Trên cơ sở kết quả thực hiện Chương trình Hành động Viêng Chăn (VAP, phần về AEC), nhất là việc đã cơ bản hoàn thành Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), ASEAN đã nhất trí thông qua Kế hoạch tổng thể về AEC với những đặc điểm và nội dung sau: Ðến năm 2015, ASEAN sẽ trở thành một thị trường duy nhất và một cơ sở sản xuất thống nhất, trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, vốn và lao động có tay nghề, một khu vực kinh tế có sức cạnh tranh cao, một khu vực phát triển kinh tế đồng đều, nhất là thực hiện có hiệu quả IAI, một khu vực ASEAN hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế toàn cầu. Ðồng thời, ASEAN nhất trí đề ra cơ chế thực hiện và lộ trình chiến lược thực hiện Kế hoạch tổng thể.
Tìm hiểu những nội dung hợp tác của cộng đồng kinh tế AEC - một trong ba trụ cột của công đồng ASEAN

II. Các khuôn khổ và lĩnh vực hợp tác trong AEC
1.Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (AEM)
Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN (AEM) là Hội nghị thường niên và quan trọng nhất của các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN trong năm nhằm chuẩn bị nội dung cho Hội nghị cấp cao ASEAN. Hội nghị là dịp để các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN kiểm điểm lại tình hình và kết quả triển khai các biện pháp thúc đẩy hội nhập kinh tế ASEAN, hướng tới mục tiêu thiết lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN vào năm 2015.
Các Bộ trưởng Kinh tế ASEAN cũng sẽ tiến hành các cuộc họp tham vấn với Bộ trưởng Kinh tế các nước đối tác như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia, New Zealand, Ấn Độ và Hoa Kỳ để rà soát và tiếp tục thúc đẩy các hoạt động hợp tác kinh tế, thương mại, và đầu tư.
AEM được tổ chức mỗi năm 1 lần từ năm 1975 nay. AEM lần thứ 42 diễn ra tại Đà Nẵng vào cuối tháng 8/2010 khi Việt Nam giữ cương vị Chủ tịch ASEAN. Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN lần thứ 43 (08/2011, Ma-na-đô, In-đô-nê-xi-a), lần thứ 44 (8/2012, Xiêm Riệp, Căm-pu-chia) và lân thứ 45 (8/2013, Bru-nây Đa-ru-xa-lam) là các Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN gần đây nhất.
AEM có nhiệm vụ giám sát và chỉ đạo hoạt động của SEOM. SEOM là viết tắt của Hội nghị các Quan chức Kinh tế Cao cấp. Hội nghị SEOM gồm đại diện cấp Vụ của cơ quan điều phối hội nhập kinh tế của các quốc gia thành viên ASEAN. Tại hội nghị các quan chức kinh tế ASEAN sẽ bàn bạc các vấn đề như chính sách cạnh tranh, hải quan, công nghiệp, sở hữu trí tuệ, quan hệ với các nước đối tác, dịch vụ, doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), các tiêu chuẩn và độ hợp chuẩn,.v.v. Sau đó, những vấn đề này sẽ được báo cáo lên AEM để các Bộ trưởng xem xét và cho ý kiến chỉ đạo.
CCA là Ủy ban giám sát việc thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN (ATIG), văn kiện điều chỉnh toàn bộ Hiệp định thương mại hàng hóa trong ASEAN. CCI là Ủy ban giám sát việc thực hiện Hiệp định về Khu vực đầu tư ASEAN (AIA) và Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA). CCS là Ủy ban giám sát việc thực hiện Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS).
2. Hội đồng AFTA và các FTA ASEAN và các nước đối tác
Giới thiệu chung
Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (viết tắt là AFTA từ các chữ cái đầu của ASEAN Free Trade Area) là một hiệp định thương mại tự do (FTA) đa phương giữa các nước trong khối ASEAN. Theo đó, sẽ thực hiện tiến trình giảm dần thuế quan xuống 0-5%, loại bỏ dần các hàng rào phi thuế quan đối với đa phần các nhóm hàng và hài hòa hóa thủ tục hải quan giữa các nước.
Sáng kiến về AFTA vốn là của Thái Lan. Sau đó hiệp định về AFTA đượcđược ký kết vào năm 1992 tại Singapore. Ban đầu chỉ có sáu nước là Brunei, Indonesia,Malaysia, Philippines, Singapore và Thái Lan (gọi chung là ASEAN-6). Các nướcCampuchia, Lào, Myanma và Việt Nam (gọi chung là CLMV) được yêu cầu tham gia AFTA khi được kết nạp vào khối này.
Hoàn cảnh ra đời
Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh lạnh kết thúc, những thay đổi trong môi trường chính trị, kinh tế quốc tế và khu vực đã đặt kinh tế các nước ASEAN trước nhứng thách thức to lớn không dễ dàng vượt qua nếu không có sự liên kết chặt chẽ và nỗ lực vủa toàn hiệp hội, những thách thức đó là:
- Quá trình toàn cầu hoá kinh tế thế giới diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, chủ nghĩa bảo hộ truyền thống trong ASEAN ngày càng mất đi sự ủng hộ của các nhà hoạch định chính sách trong nước cũng như quốc tế.
- Sự hình thành và phát triển các tổ chức hợp tác khu vực mới đặc biệt như Khu vực Mậu dịch Tự do Bắc Mỹ và Khu vực Mậu dịch Tự do châu Âu của EU, NAFTA sẽ trở thành các khối thương mại khép kín, gây trở ngại cho hàng hoá ASEAN khi thâm nhập vào những thị trường này.
- Những thay đổi về chính sách như mở cửa, khuyến khích và dành ưu đãi rộng rãi cho các nhà đầu tư nước ngoài, cùng với những lợi thế so sánh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực của các nước Trung Quốc, Việt Nam, Nga và các nước Đông Âu đã trở thành những thị trường đầu tư hấp dẫn hơn ASEAN, đòi hỏi ASEAN vừa phải mở rộng về thành viên, vừa phải nâng cao hơn nữa tầm hợp tác khu vực.
Để đối phó với những thách thức trên, năm 1992, theo sáng kiến của Thái lan, Hội nghị Thượng đỉnh ASEAN họp tại Singapore đã quyết định thành lập một Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (gọi tắt là AFTA).
Mục đích
Mục đích của AFTA là nâng cao năng lực cạnh tranh của ASEAN với tư cách là một cơ sở sản xuất trên thế giới, đồng thời tăng cường tính hấp dẫn đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Cắt giảm thuế quan
Thông qua thực hiện Chương trình Hợp tác Thuế quan Ưu đãi có Hiệu lực Chung (CEPT - 1992), các nước ASEAN đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc cắt giảm các rào cản thuế quan nội khối và gần như thực hiện hoàn chỉnh Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA). Với mục tiêu tạo ra dòng lưu chuyển hàng hoá tự do vào năm 2015, lộ trình cụ thể thực hiện AFTA như sau:
(i) Xoá bỏ hoàn toàn thuế quan vào năm 2010 đối với ASEAN-6 và 2015 đối với CLMV - với một số sản phẩm nhạy cảm linh hoạt đến năm 2018;
(ii) Xoá bỏ hoàn toàn thuế quan đối với các sản phẩm trong các Lĩnh vực Ưu tiên Hội nhập (PIS) vào năm 2007 đối với ASEAN-6 và 2012 đối với CLMV;
(iii) Hoàn thành đưa các sản phẩm còn trong Danh mục Nhạy cảm (SL) vào thực hiện CEPT (IL) và giảm thuế của các sản phẩm này xuống còn 0-5% vào 01/01/2010 đối với ASEAN-6, vào 01/01/2013 đối với Việt Nam, 01/01/2015 đối với Lào và Myanmar và 01/01/2017 đối với Campuchia.
2.1 Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA)
ACFTA là một khu vực thương mại tự do năng động với dân số trên 1,9 tỉ người và tổng GDP lên tới 6000 tỷ USD. Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của ASEAN và ASEAN là đối tác thương mại lớn thứ 4 của Trung Quốc.
Hiệp định Thương mại tự do ASEAN-Trung Quốc (ACFTA) được bắt đầu thực hiện với việc ASEAN và Trung Quốc ký kết Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế toàn diện ASEAN-Trung Quốc vào tháng 11 năm 2002. Để cụ thể hóa Hiệp định khung này, ASEAN và Trung Quốc đã đàm phán và ký kết Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN-Trung Quốc vào tháng 11 năm 2004, Hiệp định dịch vụ ASEAN-Trung Quốc vào năm 2007 và Hiệp định đầu tư ASEAN-Trung Quốc năm 2009. Hiệp định ACFTA chính thức có hiệu lực đầy đủ từ ngày 01/01/2010.
2.2 Hiệp định khung về Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN – Nhật Bản (AJCEP)
Nhật Bản là bạn hàng lớn thứ 3 của ASEAN. Trong vòng 1 thập kỷ trở lại đây, tốc độ tăng trưởng của thương mại ASEAN – Nhật Bản trung bình đạt 16% năm.
Các mặt hàng xuất khẩu chính của ASEAN sang Nhật Bản là Sunfua (99,7%), đồng chưa tinh luyện (97,7%), lụa thừa (94,1%),thiết bị báo hiệu điện, thiết bị điều khiển giao thông cho đường sắt hoặc cho đường bộ (90,1%), đồ gốm sứ sử dụng trong phòng thí nghiệm (85,4%), …
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của ASEAN là kim loại thường, bạc hoặc vàng được tráng bạch kim (97.9%), hợp chất kim loại hiếm của ytrim và scanđi (96,9%), kim loại thường được tráng bạc (không quá bán thành phẩm) (93,2%), v.v…
Về đầu tư: Nhật Bản là nhà đầu tư lớn thứ 2 ở ASEAN sau EU với giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 10 tỷ USD.
Hiệp định khung về Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN – Nhật Bản:
ASEAN và Nhật Bản đã tuyên bố kết thúc đàm phán Hiệp định khung về Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP) tại Hội nghị cấp cao ASEAN 13 (19-21/11/2007, Singapore). Từ đầu năm 2008, Hiệp định đã được ký luân phiên tại Thủ đô từng nước (Việt Nam ký ngày 01/4/2008 tại Hà Nội) và có hiệu lực từ ngày 1/12/2008.
Ngoài phần Mở đầu, Hiệp định bao gồm 10 chương, 80 điều và 5 phụ lục quy định khung hợp tác kinh tế ASEAN – Nhật Bản và quy định chi tiết về tự do hóa thương mại hàng hóa. Theo đó, Nhật Bản cam kết loại bỏ ngay thuế suất tương đương 80% biểu thuế khi hiệp định có hiệu lực và sẽ bãi bỏ các biểu thuế của 93% giá trị hàng hóa nhập khẩu từ ASEAN trong vòng 10 năm kể từ khi AJCEP có hiệu lực; ASEAN-6 cam kết loại bỏ thuế đối với 90% hàng hóa nhập khẩu từ Nhật Bản trong vòng 10 năm; CLMV sẽ loại bỏ thuế theo lịch trình chậm hơn. Trong số đó, ASEAN-6 và Nhật Bản sẽ loại bỏ thuế suất cho 90% biểu thuế vào năm 2012, CLMV được chậm sau 4 năm. Dự kiến đến năm 2018 FTA về hàng hoá ASEAN-Nhật Bản căn bản được thực hiện.
Vào tháng 12/2013, các nước ASEAN và Nhật Bản đã tuyên bố cơ bản hoàn thành đàm phán nội dung Chương Thương mại Dịch vụ và Chương Đầu tư và sẽ thúc đẩy để sớm ký kết và thực hiện.
2.3. Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA)
Hàn Quốc là đối tác thương mại lớn thứ 5 của ASEAN. Các mặt hàng xuất/nhập khẩu chủ yếu của ASEAN đến/từ Hàn Quốc (chiếm hơn 75% thị phần):
Xuất khẩu: Vải lanh, thô hoặc chế biến nhưng không quay sợi, sợi lanh; bột gỗ nghiền cơ.
Nhập khẩu: lông thú, vụn da, bột da.
Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn thứ 5 ở ASEAN với giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ASEAN.
Hiệp đinh khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện ASEAN – Hàn Quốc (ký tháng 12/2005, Kualar Lumpur) đã tạo cơ sở pháp lý cho việc thiết lập Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN – Hàn Quốc. Đến nay, ngoài Hiệp định khung, hai bên đã kết thúc đàm phán và ký kết Hiệp định Cơ chế Giải quyết Tranh chấp (12/2005, Kualar Lumpur) và Hiệp định Thương mại Hàng hóa (ký lần 1 tháng 12/2005 tại Kualar Lumpur, lần 2 05/2006 tại Manila và lần cuối tháng 08/2006 tại Kualar Lumpur), Hiệp định Thương mại Dịch vụ (12/2007) và Hiệp định Đầu tư (6/2009).
Về thương mại hàng hóa, các nước ASEAN – 6 và Hàn Quốc sẽ loại bỏ thuế quan của hầu hết các mặt hàng thuộc lộ trình NT xuống 0% vào năm 2010, với một số linh hoạt đến 2012 (Riêng Inđônêxia và Philippine được HQ thỏa thuận song phương dành một số ưu đãi h...

tham khảo :
* Những điều kiện thuận lợi để các nước Đông Nam Á hợp tác phát triển kinh tế:
- Vị trí gần nhau, hầu hết các nước Đông Nam đều tiếp giáp với biển, rất thuận lợi cho giao lưu, liên kết với nhau bằng giao thông đường biển.
- Phát triển đi lên từ nông nghiệp với nền văn minh lúa nước, truyền thống văn hóa, sản xuất có nhiều nét tương đồng ⟹ giao lưu hợp tác về văn hóa.
- Lịch sử đấu tranh, xây dựng đất nước có những điểm giống nhau.
* Biểu hiện sự hợp tác của các nước ASEAN :
- Tam giác tăng trưởng kinh tế XI-GIÔ-RI;
- Nước phát triển hơn giúp các nước chậm phát triển đào tạo nghề, chuyển giao công nghệ, đưa công nghệ mới vào sản xuất và chế biến lương thực, thực phẩm đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong khu vực và để xuất khẩu;
- Tăng cường trao đổi hảng hóa giữa các nước;
- Xây dựng tuyến đường sắt, đường bộ qua các nước;
- Phối hợp khai thác, bảo vệ lưu vực sông Mê Công.

tk
Nền kinh tế Ấn Độ đa dạng và bao gồm các ngành và lĩnh vực: nông nghiệp, thủ công nghiệp, dệt, chế tạo và nhiều ngành dịch vụ. Dù 2/3 lực lượng lao động Ấn Độ vẫn trực tiếp hay gián tiếp sống bằng nghề nông nhưng dịch vụ là một lĩnh vực đang tăng trưởng và đang đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế Ấn Độ. Sự tiến tới một thời đại kỹ thuật số và một số lượng lớn dân số trẻ và có học, thông thạo tiếng Anh đang dần chuyển Ấn Độ thành một điểm đến quan trọng của các dịch vụ điều hành kinh doanh (back office) của các công ty toàn cầu khi họ tiến hành outsourcing (đưa một phần hoặc toàn bộ công việc sang cho các nước khác thực hiện) các dịch vụ khách hàng và hỗ trợ kỹ thuật của họ. Ấn Độ là một nước xuất khẩu chính nhân công tay nghề cao trong lĩnh vực phần mềm và các dịch vụ tài chính và công nghệ phần mềm. Các lĩnh vực khác như chế tạo, dược phẩm, công nghệ sinh học, công nghệ nano, viễn thông, đóng tàu và hàng không đang thể hiện tiềm năng mạnh và đang đạt mức tăng trưởng ngày càng cao hơn.


Đáp án: D. Tăng cường trao đổi hàng hóa giữa các nước.
Giải thích: (trang 59 SGK Địa lí 8).

Đáp án: B. Sử dụng đồng tiền chung trong khu vực
Giải thích: (trang 59 SGK Địa lí 8).
Bốn đặc điểm đồng thời là yếu tố cấu thành của AEC:
- Một thị trường đơn nhất và cơ sở sản xuất chung, được xây dựng thông qua: Tự do lưu chuyển hàng hoá; Tự do lưu chuyển dịch vụ; Tự do lưu chuyển đầu tư; Tự do lưu chuyển vốn và Tự do lưu chuyển lao động có tay nghề.
- Một Khu vực kinh tế cạnh tranh, được xây dựng thông qua các khuôn khổ chính sách về cạnh tranh, bảo hộ người tiêu dùng, quyền sở hữu trí tuệ, phát triển cơ sở hạ tầng, thuế quan và thương mại điện tử.
- Phát triển kinh tế cân bằng, được thực hiện thông qua các kế hoạch phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) và thực hiện sáng kiến hội nhập nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN.
- Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu, được thực hiện thông qua việc tham vấn chặt chẽ trong đàm phán đối tác và trong tiến trình tham gia vào mạng lưới cung cấp toàn cầu (WTO).