K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

24 tháng 3 2020

điện đóm, chơi bời, hát hò, mân mê, mê mẩn, ngủ nghê, rủ rê, đàn đúm, hoa hòe, quét quáy

(mình không chắc nhưng nghĩ được bao nhiêu thì cứ ghi bấy nhiêu cho chắc ăn)

24 tháng 3 2020

5 từ láy : (học hiếc), thêm nếm, giặt gịa, thèm thiếc, nhanh nhẹn, chậm chạp.

Bạn tự đặt câu. VD : Con rùa đi chậm chạp.

30 tháng 11 2017

1. Các loại từ láy Câu 1. - Giống nhau: + Cả ba từ láy đăm đăm, mếu máo, liêu xiêu đều có sự hòa phối về âm thanh. + Đều do hai tiếng tạo thành. - Khác nhau: + Đăm đăm – láy hoàn toàn + Mếu máo – láy phụ âm (m) (láy bộ phận) + Liêu xiêu – láy vần (iêu) (láy bộ phận) Câu b. Các từ láy bần bật, thăm thẳm trong các câu: - Vừa nghe thấy thế, em tôi bất giác run lên “bật bật”, kinh hoàng đưa cặp mắt tuyệt vọng nhìn tôi. - Cặp mắt đen của em lúc này buồn thăm thẳm, hai bờ mi đã sung mi đã sung mọng lên vì khóc nhiều. + Ta không thể thay thế: bật bật, thăm thẳm. + Bởi vì: không đúng nghĩa với nội dung câu văn. 2. Nghĩa của từ láy. a. Nghĩa của các từ láy ha hả, oa oa, tích tắc, gâu gâu = > mô phỏng âm thanh: âm thanh tiếng cười, âm thanh tiếng trẻ khóc, âm thanh tiếng đồng hồ chạy, âm thanh tiếng cho sủa. b. Đặc điểm của nhóm từ láy. - Lí nhí, li ti, ti hí. + Miêu tả những âm thanh, những hình dáng nhỏ bé. + Đều thuộc loại láy vần. - Nhấp nhô, phập phồng, bồng bềnh. + Miêu tả trạng thái dao động, ẩn hiện, không rõ ràng. + Đều thuộc láy phụ âm. c. Ý nghĩa biểu đạt. Các từ láy: mềm mại, đo đỏ so với nghĩa từ gốc của chúng đỏ, mền - > sắc thái của từ láy giảm nhẹ so với gốc đo đỏ và nhấn mạnh hơn mềm mại. II. Luyện tập Câu 1. Đọc đoạn đầu trong văn bản “Cuộc chia tay của những con búp bê” (từ “Mẹ tôi giọng khản đặc” đến “nặng nề thế này”). Tìm những từ láy trong đoạn văn đó và xếp theo sự phân loại láy toàn bộ, láy bộ phận. a. Những từ láy trong đoạn văn: bần bật, thăm thẳm, chiêm chiếp, nức nở, tức tưởi, rón rén, lặng lẽ, rực rỡ, nhảy nhót, ríu ran, nặng nề. Câu 2. Điền các từ vào trước hoặc sau các tiếng gốc để tạo từ láy. Lấp ló, nho nhỏ, nhức nhối, khang khác, Thâm thấp, chênh chếch, anh ách. Câu 3. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống trong câu. - Bà mẹ “nhẹ nhàng” khuyên bảo con. - Làm xong công việc nỏ thở phào “nhẹ nhõm” như trút được gánh nặng. - Mọi người đều căm phẫn hành động “xấu xa” của tên phản bội. - Bức tranh nó vẽ nguệch ngoạc “xấu xí”. - Chiếc lọ rơi xuống đất vỡ “tan tành”. - Giặc đến, dân làng “tan tác” mỗi người một nơi. Câu 4. Đặt câu với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhẻ, nhỏ nhỏ, nhỏ nhen, nhỏ nhoi. - Bàn tay cô gái “nhỏ nhắn” thoăn thoăn đưa từng mũi kim qua đường vẽ trên mặt vải. - Bà ta vừa hung dữ lại vừa “nhỏ nhặt” nên ai cũng ngại tiếp xúc. - Bạn ấy nói năng “nhỏ nhẻ”, cử chỉ nhã nhặn nên ai cũng yêu mến. - Hắn ta thật “nhỏ nhen” luôn tính toán từng đồng một. - Cánh chim “nhỏ nhoi” giữa bầu trời cao rộng. Câu 5. Tất cả những từ này đều là từ ghép, bởi vì mỗi tiếng ở trong từ đều có nghĩa. Chúng chỉ giống từ láy ở việc lặp phụ âm đầu. Câu 6. a. Giải thích nghĩa của các từ: - Chiền là tòa nhà xây lên để thờ phụng đức Phật giống như chùa. - Nê là trạng thái mà con người ăn vào nhưng không tiêu hóa được thức ăn. - Rớt là sự vật bị rơi bất ngờ mà con người không lường tới. - Hành là thực hành áp dụng lí thuyết vào công việc. b. Tất cả những từ đó đều là từ ghép, bởi vì cả hai tiếng trong từ đều có nghĩa. 

 

30 tháng 11 2017

học hỏi ;học hành ;học há ;học hốc;học hiểu

18 tháng 9 2016

Câu 1:

Ngày mai là ngày khai trường đầu tiên của tôi. Tôi rất háo hức và chuẩn bị rất nhiều thứ cho ngày mai: nào là sách vở, viết chì, gôm, thước kẻ..v.v và cứ ngó qua ngó lại xem dụng cụ học tập cho ngày mai đã đủ chưa. Đêm hôm ấy, tôi đâu ngủ được, cứ háo hức vì ngày mai mà. Không biết mình đã đem đủ dụng cụ chưa ta? Mai phải dậy sớm, nếu không trễ giờ thì không hay đâu.

  • In đậm là từ ghép đẳng lập
  • In nghiêng là từ ghép chính phụ.

______________________________________________

Câu 2:

Thực ra, không hẳn là hai câu văn trên không có mối liên hệ nào với nhau dù một câu nói về mẹ, một câu nói về con. Đứng cạnh nhau, chúng đã có thể gợi ra: câu sau là nguyên nhân của của câu trước. Nhưng để có thể hiểu về mối quan hệ giữa hai câu một cách rõ ràng, chúng phải được đặt trong sự liên kết với câu tiếp theo: "Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng,...".

18 tháng 9 2016

Tui có cảm giác cậu còn 1 nick duolingo nữa

19 tháng 8 2016

1.

Câu hỏi của Nguyễn Thu Ngà - Văn Sử Địa lớp 7 | Học trực tuyến

Mình làm ở đây đó.

2.

Hai câu văn này không có mối liên hệ nào với nhau nhưng chúng đc đặt cạnh nhau vì chúng đã có thể gợi ra câu sau là nguyên nhân của câu trước. 

 

Mai ơi bn có thể dạy cho mk cách tạo ra dòng chữ màu xanh kia ko?

HQ
Hà Quang Minh
Giáo viên
27 tháng 12 2023

a. 

- Trời vẫn tối => bổ sung ý nghĩa tiếp diễn

- Trời sắp tối => bổ sung ý nghĩa thời gian

- Trời tối quá => bổ sung ý nghĩa mức độ

- Trời rất tối => bổ sung ý nghĩa mức độ

b. 

- Bọn trẻ thường đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa tiếp diễn

- Bọn trẻ đã đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa thời gian

- Bọn trẻ vẫn đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa tiếp diễn

- Bọn trẻ còn đá bóng ngoài sân => bổ sung ý nghĩa thời gian

3 tháng 10 2019

Câu 1:

Từ láy : loắt choắt ; xinh xinh ; thoăn thoắt ; nghênh nghênh

Tác dụng : giúp miêu tả rõ nét về hình dáng của lượm , làm cho người đọc cảm nhận được sự hồn nhiên , nhanh nhẹn , trong sáng của chú bé lượm say mê làm nhiệm vụ kháng chiến trong đoạn thơ

Chúc bn học tốt!

1 tháng 9 2018

a) Tìm những từ láy trong các câu văn sau và cho biết : Các từ láy giống và khác nhau thế nào về đặc điểm âm thanh giữa các tiếng ?

- Em cắn chặt môi im lặng,mắt lại đăm đăm nhìn khắp sân trường,từ cột cờ đến tấm bảng tin và những vạch than vẽ ô ăn quan trên hè gạch.

- Tôi mếu máo trả lời rồi đứng như chôn chân xuống đất,nhìn theo cái bóng bé nhỏ liêu xiêu của em tôi trèo lên xe.

b) 

+ Đăm đăm: láy toàn phần( giống hoàn toàn)

+ Mếu máo: láy một phần( láy vần, thanh)

+ Liêu xiêu: láy một phần( láy vần, thanh)

31 tháng 8 2016

Tiếng gốc : tím , xanh ( chỉ màu sắc ) , trắng , vàng , xanh ( chỉ sắc thái khuôn mặt )

Từ láy : tim tím , xanh xanh, trăng trắng ,  xanh xao , hồng hồng. 

31 tháng 8 2016

Tiếng gốc: tím, xanh(chỉ màu sắc), trắng ,xanh(chỉ sắc thái khuôn mặt), hồng

từ láy: Tim tím, xanh xanh, xanh xao, trăng trắng, hồng hào.

Đặt câu:

1)Nở rộ trên đồi 1 màu tim tím  hoa sim .

2)Trên ngọn cây xanh xanh kia, vài chú chim nho nhỏ bắt đầu ca líu lo.

3)Gương mặt cô xanh xao quá.

4)Chiếc váy hồng hồng đã làm đẹp thêm hình dáng thon thả của cô ấy.

5) Phấp phới trong gió, tà áo dài Việt Nam trăng trắng tung bay.

 

1 tháng 10 2020

cần gấp.chọn một đáp án chính xác

mình sẽ k cho người trả lời đúng đầu tiên :))

1 tháng 10 2020

Mk thấy câu trả lời của bn đúng đấy chứ