Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tiếng thiên trong thiên niên kỉ, thiên lí mã: có nghĩa là ngàn/nghìn
- Tiếng thiên trong thiên đô về Thăng Long: là dời chuyển
a. Em dựa vào nghĩa của từng từ để phân biệt nhé:
- Phụ nữ: Người con gái đã có chồng.
- Khuê nữ: người con gái còn trẻ trung, xinh đẹp, kín đáo chốn khuê phòng.
- Phụ thân: Người cha.
- Phụ âm (từ "phụ ân" không có nghĩa): là một trong 2 âm chính cấu tạo nên tiếng việt (phụ âm, nguyên âm)
- Phụ bạc: bạc tình, phụ lại sự đối đãi tốt của người khác.
b. Tương tự:
- Thiên mệnh: Mệnh trời, số trời => Chỉ sự định đoạt khó chống lại được, được xem như chân lí.
- Thiên thư: sách trời. (thiên: trời, thư: sách)
- Thiên thu: Ngàn thu (thiên: ngàn năm, thu: mùa thu)
- Thiên lí: Ngàn dặm.
- Thiên vị: nghiêng về một phía, không công bằng.
- Thiên kiến: cái nhìn phiến diện, một chiều, cố chấp.
- Thiên đô: thủ đô. (Thiên đô chiếu: Chiếu dời đô
Thiên thời thiên địa lợi nhân hòa
Gần xa xin chúc mọi nhà yên vui
Nhân đây xin có mấy lời
Đố về thiên để mọi người đoán chơi
Thiên gì quan sát bầu trời?
Soi đâu đánh dấu suốt đời thiên chi?
Thiên gì là hãng bút bi?
Thiên gì vun vút bay đi chói lòa?
Thiên gì ngàn năm trôi qua?
Thiên gì hạn hán phong ba hoành hành?
Thiên gì cấp kính cho nhanh?
Nếu không để biến chứng thành mù đui
Thiên gì vũ trụ xa xôi?
Chẳng ai đến được giữa trời bao la
Thiên gì mãi mãi đi xa?
Thiên gì hát mãi bài ca muôn đời?
Thiên gì nổi tiếng khắp nơi?
Thế gian chỉ được ít người nổi danh
Thiên gì cây cảnh tươi xanh?
Thiên gì đến đó thì thành cõi tiên?
Có 16 chữ thiên
Chú thích:
Những từ là từ thiên có trong đoặn văn
Học tốt!!!
-Thiên trong thiên niên kỉ và thiên lí mã nghĩa là một nghìn
-Thiên trong thiên đô nghĩa là rời
cám ơn bạn nha