Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Những vùng trên thế giới có nhiều núi lửa và động đất là:
+Những vùng tiếp giáp của các mảng kiến tạo.
+Những vùng nằm trong phần ko ổn định của lớp vỏ Trái Đất
Câu 1. Tại sao động vật ít phụ thuộc vào khí hậu hơn thực vật?
A. Vì động vật có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác được.
B. Vì động vật có sức chịu đựng dẻo dai hơn thực vật.
C. Vì động vật ít thích nghi với khí hậu hơn thực vật.
D. Vì thực vật thích nghi với các yếu tố khí hậu.
Câu 2.Dựa vào nhiệt độ mà người ta chia ra mấy loại dòng biển?
A.2 loại. B. 1 loại. C. 3 loại. D. 4 loại.
Câu 3.Sóng biển là:
A. Là hình thức dao động tại chỗ của nước biển và đại dương.
B. Là dòng nước chuyển động theo chiều ngang trên biển và đại dương.
C. Là hình thức dao động dưới đáy biển sinh ra.
D. Là hiện tượng nước biển có lúc dâng lên, lấn sâu vào đất liền.
Câu 4 Biển nào sau đây có độ muối cao nhất?
A. Biển chết. B. Hồng hải. C. Hắc hải. D. Biển Đông.
Câu 5 Dòng biển lạnh nào sau đây chảy ven bờ tây của lục địa Bắc Mỹ?
A. Ca-li- phoóc- ni-a.
B. Pê-ru.
C. Ben- ghê-la
D. Tây Ô-xtrây –li-a
Câu 6 Tại sao ven bờ có các dòng biển lạnh chạy qua làm phát sinh những hoang mạc rất khô hạn?
A. Vì các dòng biển lạnh làm nhiệt độ giảm, nước không bốc hơi nhiều, lượng mưa ít.
B. Vì các dòng biển lạnh làm nhiệt độ tăng, nước không bốc hơi quá nhiều.
C. Vì các dòng biển lạnh làm không khí đóng băng, dẫn đến không có mưa.
D. Vì các dòng biển lạnh làm nhiệt độ giảm, nước bốc hơi được nhiều, lượng mưa nhiều.
Câu 7 Lớp đất là gì?
A. Là lớp vật chất mỏng, tơi xốp bao phủ trên bề mặt các lục địa và đảo.
B. Là lớp vật chất mỏng bao phủ trên bề mặt các lục địa.
C. Là lớp vật chất tơi xốp bao phủ trên bề mặt các lục địa.
D. Là lớp vật chất mỏng, tơi xốp bao phủ trên bề mặt các lục địa.
Câu 8 Trong một mẫu đất, được phân ra các tầng nào?
A. Tầng hữu cơ, tầng đất mặt, tầng tích tụ, tầng đá mẹ.
B. Tầng hữu cơ, tầng đất mặt, tầng đá mẹ.
C. Tầng hữu cơ, tầng đất mặt, tầng tích tụ.
D. tầng hữu cơ, tầng tích tụ, tầng đá mẹ.
Thực vật phụ thuộc vào khí hậu vì khí hậu ảnh hưởng đến nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm và ánh sáng mặt trời, các yếu tố này là quan trọng đối với sự phát triển và sinh trưởng của thực vật. Ví dụ, cây cối ở vùng nhiệt đới có thể sinh trưởng tốt hơn ở vùng ôn đới vì nhiệt độ và lượng mưa phù hợp hơn. Nếu khí hậu thay đổi, thực vật có thể không thích nghi được và dẫn đến sự suy giảm hoặc mất đi.
Động vật không phụ thuộc vào khí hậu bằng cách trực tiếp như thực vật. Tuy nhiên, khí hậu có thể ảnh hưởng đến môi trường sống của động vật, ví dụ như sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa có thể làm thay đổi môi trường sống của động vật. Động vật có thể thích nghi với môi trường sống mới hoặc di chuyển đến nơi khác để tìm kiếm môi trường sống phù hợp hơn.
Các loài chim, rùa thuộc loài động vật di cư. Các loài chim thường bay đến vùng ấm hơn khi mùa đông. Rùa di cư để sinh sản hoặc tìm kiếm thức ăn.
Chọn: D.
Gấu nâu ở dãy Pyrennees (Pháp) thuộc loài động vật ngủ đông. Mùa hè chúng tích tới 180 kg mỡ, số mỡ này sẽ được tiêu thụ dần trong mùa đông khi chúng ngủ đông.
Chọn: A.
1. Khí hậu
Khí hậu ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển và phân bố của sinh vật chủ yếu thông qua nhiệt độ, nước, độ ẩm không khí và ánh sáng.
- Nhiệt độ : Mỗi loài thích nghi với một giới hạn nhiệt nhất định. Loài ưa nhiệt thường phân bổ ở nhiệt đới. xích đạo ; những loài chịu lạnh lại chỉ phân bố ở các vĩ độ cao và các vùng núi cao. Nơi có nhiệt độ thích hợp, sinh vật sẽ phát triển nhanh và thuận lợi hơn.
- Nước và độ ẩm không khí : Những nơi có điều kiện nhiệt, ẩm và nước thuận lợi như các vùng xích đạo, nhiệt đới ẩm, cận nhiệt ẩm, ôn đới ẩm và ấm là những môi trường tốt để sinh vật phát triển. Trái lại, ở hoang mạc do khô khan nên ít loài sinh vật có thể sinh sống ớ đây.
- Ánh sáng quyết định quá trình quang hợp của cây xanh. Những cây ưa sáng thường sống và phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh sáng. Những cây chịu bóng thường sống trong bóng râm, dưới tán lá của các cây khác.
2. Đất
Các đặc tính lí, hoá và độ phì của đất ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố của thực vật.
Ví dụ : Đất ngập mặn thích hợp với các loài cây ưa mặn như sú, vẹt, đước, .... vì vậy rừng ngập mặn chỉ phát triển và phân bố ờ các bãi ngập triều ven biển.
Đất đỏ vàng ở dưới rừng xích đạo có tầng dày, độ ẩm và tính chất vật lí tốt nên i: nhiều loài cây lá rộng sinh trưởng và phát triển.
Địa hình
Độ cao và hướng sườn ảnh hưởng tới sự phân bố thực vật ở vùng núi. Khi lên cao nhiệt độ và độ ẩm thay đổi, do đó thành phần thực vật thay đổi, vật sẽ phân bố thành các vành đai khác nhau. Hướng sườn khác nhau cũng nên sự khác biệt về nhiệt, ẩm và chế độ chiếu sáng, do đó cũng ảnh hưởng tới độ cao xuất hiện và kết thúc của các vành đai thực vật.
4. Sinh vật
Thức ăn là nhân tố sinh học quyết định đối với sự phát triển và phân bổ của động vật. Động vật có quan hệ với thực vật về nơi cư trú và nguồn thức ăn Nhiều loài động vật ăn thực vật lại là thức ăn của động vật ăn thịt. Vì vậy, các loài động vật ăn thực vật và động vật ăn thịt phải cùng sống trong một môi trường sinh thái nhất định. Do đó, thực vật có ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố động vật: nơi nào thực vật phong phú thì động vật cũng phong phú và ngược lại.
5. Con người
Con người có ảnh hưởng lớn đối với sự phân bố sinh vật. Điều này thể hiện rõ nhất trong việc làm thay đổi phạm vi phân bố nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Ví dụ : con người đã đưa các loại cây trồng như cam, chanh, mía. Từ châu Á và châu Âu... sang trồng ở Nam Mĩ và châu Phi. Ngược lại, các loài như khoai tây, thuốc lá, cao su,... lại được chuyển từ châu Mĩ sang trồng ở châu Á và châu Phi Con người còn đưa động vật nuôi từ lục địa này sang lục địa khác. Ví dụ từ châu Âu, con người đã đưa nhiều loại động vật như bò, cừu, thỏ,... sang nuôi Oxtrây-li-a và Niu Di-lân.
Ngoài ra, việc trồng rừng được tiến hành thường xuyên ờ nhiều quốc gia, đã không ngừng mở rộng diện tích rừng trên toàn thế giới.
Bên cạnh những tác động tích cực đó, con người đã và đang gây nên sự thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, làm mất nơi sinh sống và làm tuyệt chủng nhiều loài động, thực vật hoang dã. Cuộc “Cách mạng xanh” tuy đã có tác động rất tích cực trong nông nghiệp nhưng cũng đã làm một số giống cây trồng của địa phương bị tuyệt chủng.
a)
- Động vật chịu sự ảnh hưởng của khí hậu ít hơn thực vật.
- Vì động vật có thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Một số động vật còn có thể di cư theo mùa hay ngủ đông để thích nghi với khí hậu.
b)
- Có thực vật mới có động vật ăn cỏ, có động vật ăn cỏ mới có động vật ăn thịt. Như vậy, sự phân bố thực vật ảnh hưởng đến sự phân bố các loài động vật.
c)
- Tích cực: Con người những giống cây trồng, vật nuôi từ nơi này đến nơi khác, mở rộng sự phân bố của chúng.
- Tiêu cực: Con người còn thu hẹp nơi sinh sống của nhiều loại thực, động vật. Việc khai thác rừng bừa bãi đã làm cho nhiều loài động vật mất nơi cư trú, phải di chuyển đi nơi khác. Hiện nay, số lượng loài sinh vật đang giảm dần.
động vật và thực vật trên thế giới vô cùng đa dạng
VD:
- Ở nam cực và bắc cực thường có cá voi xanh, chim cánh cụt và hải cẩu, Dương xỉ và địa y,những loài động vật và thức vật có khả năng chịu lạnh tốt
- Ở các sa mạc có linh dương, báo, sư tử, bò cạp, rắn,cây xương rồng thích nghi được với môi trường nóng
Thực vật và động vật giới nào là giới phụ thuộc vào khi nào?
Thực vật và động vật không thuộc vào cùng một giới mà chúng thuộc vào các giới khác nhau trong hệ phân loại tự nhiên. Thực vật thuộc vào giới "Plantae" trong khi động vật thuộc vào giới "Animalia". Sự phân biệt giữa thực vật và động vật dựa trên một số đặc điểm cơ bản, bao gồm cách chúng tiêu thụ thức ăn, cấu trúc tế bào, và khả năng di động. Thực vật thường không có khả năng di động tự do và thường tiêu thụ chất dinh dưỡng từ quá trình quang hợp, trong khi động vật thường di động và tiêu thụ thức ăn từ các nguồn khác nhau.
Nguy cơ tuyệt chủng của một loài động vật có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau.
- Mất môi trường sống: Sự mất môi trường sống do phá rừng, biến đổi đất đai, xây dựng hạ tầng và đô thị hóa là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng. Động vật mất môi trường sống tự nhiên của họ và không có nơi để sinh sống và tìm thức ăn.
- Săn bắt quá mức: Sự săn bắt quá mức và thương mại không hợp pháp của các loài động vật quý hiếm có thể gây giảm số lượng dân số nhanh chóng. Các sản phẩm từ động vật như sừng, ngà, lông, da và thú cưng có giá trị cao trên thị trường đen.
- Biến đổi môi trường và biến đổi khí hậu: Biến đổi khí hậu và biến đổi môi trường do con người gây ra có thể làm thay đổi môi trường sống tự nhiên của nhiều loài động vật. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng tồn tại của chúng, đặc biệt là đối với các loài có sự phụ thuộc mạnh mẽ vào điều kiện môi trường cụ thể.
- Bệnh dịch: Bệnh dịch có thể tàn phá dân số của các loài động vật. Các bệnh như thỏa thếp và viêm gan cần có biện pháp kiểm soát và bảo vệ để ngăn ngừa sự tuyệt chủng của các loài.
- Sự cạnh tranh với loài động vật khác: Sự cạnh tranh với loài động vật khác, đặc biệt là loài xâm nhập, có thể cướp đi thức ăn và nguồn nước của các loài bản địa, dẫn đến giảm số lượng dân số.
- Loài xâm nhập: Các loài động vật xâm nhập có thể cạnh tranh với và làm suy giảm số lượng dân số của các loài bản địa.
- Sự tác động của con người: Sự tác động tiêu cực của con người đối với môi trường tự nhiên và các loài động vật thông qua ô nhiễm môi trường, thay đổi sự cân bằng sinh học và các hoạt động không bền vững đã đe dọa nhiều loài động vật.