Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bước 1: Nhập số nguyên n cần kiểm tra.
Bước 2: Sử dụng phép toán chia (n % 2) để tính số dư của n khi chia cho 2. Bước 3: Kiểm tra số dư. Nếu số dư bằng 0, thì in ra n là số chẵn. Nếu số dư khác 0, thì in ra n là số lẻ.
Bước 4: Kết thúc thuật toán.
Ví dụ: Input: n = 7 Output: n là số lẻ Giải thích: 7 chia cho 2 dư 1, nên n là số lẻ. Input: n = 12 Output: n là số chẵn
Giải thích: 12 chia cho 2 dư 0, nên n là số chẵn.
\(\text{Input(đầu vào)}\): \(\text{Giá trị của a và b}\)
\(\text{Output(đầu ra): Tổng của a và b}\)
Thông tin (information) : là tất cả những gì tác động vào giác quan của chúng ta, phản ảnh sự việc, sự vật, các hiện tượng tự nhiên và các hoạt động xã hội của con người. Do vậy thông tin có thể tồn tại dưới nhiều hình thức (âm thanh, màu sắc, chữ viết, hình ảnh...). Thông tin sau khi dược các giác quan ghi nhận và truyền về não bộ sẽ cung cấp cho chúng ta ý nghĩa của thông tin. Ví dụ khi ta đường thấy đèn đỏ sáng lên ta biết phải dừng lại. Đèn đỏ là một tín hiệu (thông tin) cho ta biết phải dừng lại. Khi ta nghe tiếng phát ra từ bình nấu nước ta biết nước đã sôi....
- Tin học (informatics) la một ngành học nghiên cứu xử lý tự động hóa thông tin ( bao gồm cả phần cứng và phần mềm)
- Truyền thông (communication): là quá trình trao đổi thông tin giữa ít nhất 2 đối tượng. Người phát truyền tin và người ghi nhận, phản hồi thông tin.
thông tin: là tất cả những gì con người nhận được về thế giới xung quanh
tin học:là một ngành xử lí tự động hóa thông tin
chương trình máy tính là tập hợp các câu lệnh mỗi câu lệnh hướng dẫn một thao tác cụ thể cần thực hiện .
chương trình của máy tính có thể là phần mềm (MARIO,...)được cài đặt sẵn(window xp,...) hoặc ta phải tải về (game gta,liên minh,...)nhằm mục đích hỗ trợ cho chúng ta về công việc văn phòng hay thư giãn.
a) Khái niệm:
Tập tin (File) là tập hợp các thông tin có liên quan với nhau được lưu trữ trên bộ nhớ ngoài. Cụ thể tập tin là các chương trình, dữ liệu được lưu trữ trên đĩa. Để phân biệt giữa các tập tin với nhau, mỗi tập tin có một tên.
b) Quy tắc đặt tên tập tin: Tên tập tin có dạng như sau .
= Tên file [.] phần mở rộng
- Trong đó phần tên chính của tập tin (file name) là bắt buộc phải có.
- Phần mở rộng (extension) dùng để định loại tập tin và có thể có hoặc không.
- Phần mở rộng của tập tin được phân cách với phần tên bởi dấu chấm (.)
Ví dụ : Quyet toan 1.xls (file EXCEL), Tong-ket-qui1-2004.doc, Turbo.exe
Chú ý :
- Các ký tự không được dùng để đặt tên tập tin là / \ * ? < > ;
- Các tập tin có phần mở rộng là EXE, COM, BAT thường là các tập tin chương trình.
- Các tập tin có phần mở rộng là SYS thường là các tập tin hệ thống chứa các thông tin liên quan đến phần cứng, khai báo thiết bị …
- Các tập tin có phần mở rộng là DOC, TXT, HTM thường là các tập tin văn bản.
- Các tập tin có phần mở rộng là PAS, PRG, C là các tập tin chương trình nguồn của ngôn ngữ PASCAL, FOXPRO, C.
Trong phần tên chính hay phần mở rộng của tập tin có thể dùng ký tự * hoặc ? để chỉ một họ tập tin thay vì một tập tin.
- Ký tự * đại diện cho một nhóm ký tự tùy ý kể từ vị trí của *.
- Ký tự ? đại diện cho một ký tự tùy ý tại vị trí của ?.
Ví dụ : *.PAS là nhóm tập tin có phần mở rộng là PAS, còn phần tên chính là tùy ý. DATA?.DOC là tên của các tập tin có ký tự thứ 5 tùy ý, đó là nhóm tập tin có tên như : DATA1.DOC, DATA2.DOC, DATAT,...
- MS-DOS và Windows dành những tên sau để đặt tên cho một số thiết bị ngoại vi, không dùng những tên này đặt cho tên File.
Khi trên đĩa đã có một tổ chức thư mục thì việc quản lý các tập tin dễ dàng hơn. Tuy nhiên khi đó người sử dụng muốn truy nhập đến một đối tượng (một tập tin hay một thư mục con) không chỉ đơn giản là đưa ra tên của nó (vì có thể có nhiều tập tin hay thư mục con trùng tên trên các thư mục khác nhau) mà phải xác định thật rõ ràng về vị trí của đối tượng cần truy nhập.
Ví dụ : Vị trí của tập tin ANSI.SYS được xác định đầy đủ như sau :
C:\WINDOWS\COMMAND\ANSI.SYS
Trong đó : Tên ổ đĩa là C, tên thư mục là WINDOWS, COMMAND. Tên tập tin cần truy nhập là ANSI.SYS.
Đường dẫn (path) : Là một chuỗi tên các thư mục mà ta cần phải đi qua để đến được tập tin cần dùng. Trongđường dẫn tên các thư mục được cách nhau bởi dấu \ (dấu sổ trái), trong đó thư mục đứng sau phải là con của thư mục đứng ngay trước nó.
Ví dụ:
- C:\WINDOWS\ASYM\RUNTIME là đường dẫn đến thư mục RUNTIME trong thư mục
C:\ WINDOWS\ASYM.
- C:\WINDOWS\COMMAND\ANSI.SYS là đường dẫn đến tập tin ANSI.SYS trong thư mụcC:\WINDOWS\COMMAND.
a) Khái niệm:
Tập tin (File) là tập hợp các thông tin có liên quan với nhau được lưu trữ trên bộ nhớ ngoài. Cụ thể tập tin là các chương trình, dữ liệu được lưu trữ trên đĩa. Để phân biệt giữa các tập tin với nhau, mỗi tập tin có một tên.
b) Quy tắc đặt tên tập tin: Tên tập tin có dạng như sau .
= Tên file [.] phần mở rộng
- Trong đó phần tên chính của tập tin (file name) là bắt buộc phải có.
- Phần mở rộng (extension) dùng để định loại tập tin và có thể có hoặc không.
- Phần mở rộng của tập tin được phân cách với phần tên bởi dấu chấm (.)
Ví dụ : Quyet toan 1.xls (file EXCEL), Tong-ket-qui1-2004.doc, Turbo.exe
Chú ý :
- Các ký tự không được dùng để đặt tên tập tin là / \ * ? < > ;
- Các tập tin có phần mở rộng là EXE, COM, BAT thường là các tập tin chương trình.
- Các tập tin có phần mở rộng là SYS thường là các tập tin hệ thống chứa các thông tin liên quan đến phần cứng, khai báo thiết bị …
- Các tập tin có phần mở rộng là DOC, TXT, HTM thường là các tập tin văn bản.
- Các tập tin có phần mở rộng là PAS, PRG, C là các tập tin chương trình nguồn của ngôn ngữ PASCAL, FOXPRO, C.
Trong phần tên chính hay phần mở rộng của tập tin có thể dùng ký tự * hoặc ? để chỉ một họ tập tin thay vì một tập tin.
- Ký tự * đại diện cho một nhóm ký tự tùy ý kể từ vị trí của *.
- Ký tự ? đại diện cho một ký tự tùy ý tại vị trí của ?.
Ví dụ : *.PAS là nhóm tập tin có phần mở rộng là PAS, còn phần tên chính là tùy ý. DATA?.DOC là tên của các tập tin có ký tự thứ 5 tùy ý, đó là nhóm tập tin có tên như : DATA1.DOC, DATA2.DOC, DATAT,...
- MS-DOS và Windows dành những tên sau để đặt tên cho một số thiết bị ngoại vi, không dùng những tên này đặt cho tên File.
Khi trên đĩa đã có một tổ chức thư mục thì việc quản lý các tập tin dễ dàng hơn. Tuy nhiên khi đó người sử dụng muốn truy nhập đến một đối tượng (một tập tin hay một thư mục con) không chỉ đơn giản là đưa ra tên của nó (vì có thể có nhiều tập tin hay thư mục con trùng tên trên các thư mục khác nhau) mà phải xác định thật rõ ràng về vị trí của đối tượng cần truy nhập.
Ví dụ : Vị trí của tập tin ANSI.SYS được xác định đầy đủ như sau :
C:\WINDOWS\COMMAND\ANSI.SYS
Trong đó : Tên ổ đĩa là C, tên thư mục là WINDOWS, COMMAND. Tên tập tin cần truy nhập là ANSI.SYS.
Đường dẫn (path) : Là một chuỗi tên các thư mục mà ta cần phải đi qua để đến được tập tin cần dùng. Trongđường dẫn tên các thư mục được cách nhau bởi dấu \ (dấu sổ trái), trong đó thư mục đứng sau phải là con của thư mục đứng ngay trước nó.
Ví dụ:
- C:\WINDOWS\ASYM\RUNTIME là đường dẫn đến thư mục RUNTIME trong thư mục
C:\ WINDOWS\ASYM.
- C:\WINDOWS\COMMAND\ANSI.SYS là đường dẫn đến tập tin ANSI.SYS trong thư mụcC:\WINDOWS\COMMAND
Thuật toán hay giải thuật (tiếng anh là Algorithm) có khá nhiều định nghĩa phức tạp. Bạn có thể đọc ở nhiều nguồn để hiểu thêm về nó. Cá nhân tôi định nghĩa dễ hiểu rằng, thuật toán là “thuật” (phương pháp) để giải quyết 1 bài toán. Nói dễ hiểu hơn, mỗi một bài toán giống như một chiếc hòm chứa đựng kho báu (kết quả, đáp án), và chiếc chìa khoá để mở cái hòm đó chính là “giải thuật”. Nếu dùng sai chìa khoá, bạn vẫn có thể mở được hòm, nhưng mà sẽ mất nhiều thời gian, hoặc mở được hòm thì kho báu ở bên trong bị méo mó, không toàn vẹn. Sử dụng đúng chìa khoá, sẽ giúp bạn lấy được kho báu 1 cách dễ dàng, nhanh chóng. Tất nhiên mỗi chiếc hòm sẽ luôn cần loại chìa khoá khác nhau, giống như một bài toán luôn có những giải thuật xác định. Không có chiếc chìa khoá nào mở được tất cả các hòm, cũng như không có giải thuật nào giải được toàn bộ các bài toán.
BẠN THAM KHẢO DC CÁI NÀO THÌ VIẾT VÀO NHÉ !!!