Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án: C
Ta có A=T; G=X
Hợp tử có 1440X = 1440G = 540 + 450 x 2 hợp tử là Aaa
Đáp án: B
Giải thích :
Loại hợp tử chứa 1440 nucleotit loại X = 540 + 450 x 2 → hợp tử chứa 1 gen D và 2 gen d → Kiểu gen của hợp tử là Ddd.
P: AA x aa => F1: 100% Aa
=> Nguyên phân làn đầu F1 cho ĐB tứ bộ : Aa -> AAaa
=> Chọn B
Đáp án D
Thể tứ bội có kiểu gen AAaa giảm phân bình thường cho các loại giao tử 2n là AA, Aa, aa.
Đáp án B
2 alen đều có chiều dài là 408nm= 4080 Å, tổng lượng nu có trên một alen là 4080 : 3,4 × 2 = 2400 nu
Xét alen B:
Do A=T, G=X, A+T+G+X = 100% tổng số nu
Mà theo bài ra có A-G =20% (do hiệu số nu A với loại khác là 20%, A = T nên chỉ có thể là hiệu với G và X)
Nên A=T=35%; G=X=15%
Vậy A=T=840; G=X=360
Xét alen b:
A+T+G+X= 2400
Alen b có 3200 liên kết hidro tức là 2A + 3G = 3200. A=T và G=X
Vậy A=T=400, G=X=800
Hợp tử chứa 1640 nucleotit loại A, 1640= 840 + 400 + 400
Do đó hợp tử là Bbb
Đem lai giữa cặp bố mẹ đều thuần chủng khác nhau về 2 cặp gen tương phản, thu được F1 đồng loạt xuất hiện hoa kép, màu trắng nên F1 dị hợp tử tất cả các cặp gen.
Tỉ lệ cây hoa đơn, màu trắng (aaB_) là: 1530 : 8160 = 3/16 = 3/4 x 1/4. => 2 tính trạng này di truyền phân li độc lập với nhau. => Nội dung I sai.
Tỉ lệ phân li kiểu hình sẽ là: (3 : 1) x (3 : 1) = 9 : 3 : 3 : 1.
Số lượng cá thể có kiểu hình A_B_ là : 9/16 x 8160 = 4590 => Nội dung II sai.
Mỗi gen có 2 alen sẽ tạo thành 3 kiểu gen khác nhau. Có 2 gen nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau, mỗi gen đều có 2 alen sẽ tạo ra tối đa 3 x 3 = 9 kiểu gen trong quần thể.
Cá thể F1 dị hợp tử tất cả các cặp gen tự thụ sẽ tạo ra số kiểu gen tối đa nên số kiểu gen xuất hiện ở đời F2 là 9 kiểu gen. => Nội dung III đúng.
Loại kiểu gen Aabb xuất hiện ở F2 với tỉ lệ là : 1/2 x 1/4 = 12,5% => Nội dung IV sai.
Có 1 nội dung đúng.
Chọn A
Xem xét các kết luận đưa ra, ta nhận thấy:
- Khi lai hai dòng hoa hồng thuần chủng có kiểu gen khác nhau (AAbb : aaBB) thì thu được F1 có kiểu gen AaBb, tiếp tục cho F1 tự thụ phấn thì ở F2 có thể thu được tỉ lệ phân li kiểu gen là: 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb : 2Aabb : lAAbb : 2aaBb : 1aaBB : 1aabb với kiểu hình tương ứng là:
9 (A-B-) : 6 (A-bb, aaB-) : 1 (aabb) à 1 đúng.
- Cho cá thể F1 dị hợp về hai cặp gen (AaBb) lai phân tích (x aabb) thì F2 thu được tỉ lệ phân li kiểu gen là: 1 AaBb : 1 aaBb : 1 Aabb : 1 aabb (tương ứng với tỉ lệ phân li kiểu hình là: 1 đỏ : 2 hồng : 1 trắng)
à 2 đúng, 3 sai.
- Lấy ngẫu nhiên hai cây hoa đỏ sinh ra từ phép lai AaBb x AaBb (cây hoa đỏ ở đời con sẽ có kiểu gen là AABB, AaBB, AABb hoặc AaBb với tỉ lệ 1AABB : 2AaBB : 2AABb : 4 AaBb; cho giao tử với xác suất 4/9AB : 2/9Ab : 2/9aB : l/9ab) lai với nhau thì xác suất xuất hiện cây hoa trắng là ở đời con là: l/9(ab).l/9(ab) = 1/81 à 4 đúng.
- Nếu cho các cá thể F1 dị hợp tử về hai cặp gen (AaBb) tự thụ phấn thì tỉ lệ cây hoa hồng thuần chủng ở F2 là: 1/16 (AAbb) + 1/16 (aaBB) = 1/8 à 5 sai
Vậy có 3 phát biểu đúng là: 1, 2,4
Đáp án C
Ta có A=T; G=X
Hợp tử có 1440X = 1440G = 540 + 450 x 2 → hợp tử là Aaa