K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

26 tháng 3 2024

* Thời cơ cách mạng tháng Tám 1945

- Khách quan :

   + Đầu tháng 8/1945, quân đồng minh tấn công quân Nhật ở Châu Á - Thái Bình Dương. Ngày 6 và 9/8/1945, Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki

   + Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung quốc. Ngày 14/8/1945, Nhật đầu hàng quân Đồng minh vô điều kiện

- Chủ quan :

   + Ngay từ ngày 13/8/1945, khi nhận được những thông tin về Nhật đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ban bố Quân lệnh số 1 chính thức phát Lệnh Tổng khởi nghĩa cả nước.

   + Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương; quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.

    + Tù ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, tán thành Tổng khởi nghĩa của Đảng thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy Ban dân tộc Giải phóng Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Đại hội quyết định lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm quốc kì, bài hát Tiến quân ca là quốc ca.

* Thời cơ ngàn năm có một :

- Ngày 15/8/1945, Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương bị tê liệt, bọn tay sai hoang mang, dao động đến cực độ. Trong lúc đó quân Đồng Minh chưa kịp vào nước ta.

    Như vậy khoảng thời gian sau khi Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh và trước khi quân Đồng Minh vào nước ta là thời cơ "Ngàn năm có một" ta phải đứng dậy Tổng khởi nghĩa dành chính quyền và đứng ở tư thế của nước độc lập để tiếp Đồng Minh

- Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 cũng diễn ra đúng trong khoảng thời gian đó và ta dành thắng lợi nhanh chóng

đúng nhơ stick

5 tháng 2 2016

* Thời cơ cách mạng tháng Tám 1945

- Khách quan :

   + Đầu tháng 8/1945, quân đồng minh tấn công quân Nhật ở Châu Á - Thái Bình Dương. Ngày 6 và 9/8/1945, Mỹ ném 2 quả bom nguyên tử xuống Hirosima và Nagasaki

   + Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung quốc. Ngày 14/8/1945, Nhật đầu hàng quân Đồng minh vô điều kiện

- Chủ quan :

   + Ngay từ ngày 13/8/1945, khi nhận được những thông tin về Nhật đầu hàng, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh lập tức thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc, ban bố Quân lệnh số 1 chính thức phát Lệnh Tổng khởi nghĩa cả nước.

   + Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương; quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành chính quyền.

    + Tù ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân được triệu tập ở Tân Trào, tán thành Tổng khởi nghĩa của Đảng thông qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy Ban dân tộc Giải phóng Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Đại hội quyết định lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm quốc kì, bài hát Tiến quân ca là quốc ca.

* Thời cơ ngàn năm có một :

- Ngày 15/8/1945, Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương bị tê liệt, bọn tay sai hoang mang, dao động đến cực độ. Trong lúc đó quân Đồng Minh chưa kịp vào nước ta.

    Như vậy khoảng thời gian sau khi Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh và trước khi quân Đồng Minh vào nước ta là thời cơ "Ngàn năm có một" ta phải đứng dậy Tổng khởi nghĩa dành chính quyền và đứng ở tư thế của nước độc lập để tiếp Đồng Minh

- Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 cũng diễn ra đúng trong khoảng thời gian đó và ta dành thắng lợi nhanh chóng

9 tháng 10 2019

Đáp án: C

27 tháng 4 2019

Đáp án C

3 tháng 3 2016

 1.Hoàn cảnh lịch sử :  Cách mạng tháng Tám nổ ra trong thời cơ chín muồi.

 a.Thế giới (Khách quan)Thời cơ thuận lợi đã đến

-Ở Châu Âu: Tháng 5/1945 phát xít đức đầu hàng quân đồng minh không điều kiện.

 -Ở Châu Á –Thái Bình Dương: 8/1945 Nhật cũng đầu hàng vô điều kiện. -Các nước đồng minh chưa kịp vào đông Dương để giải giáp quân đội Nhật.

b.Trong nước (Chủ quan)

-Quân Nhật và bè lũ tay sai của chúng hoang mang đến cực độ, lính Nhật mất hết tinh thần chiến đấu.

-Lực lượng cách mạng của ta lớn mạnh, nhân dân đã sẵn sàng, đảng ta có sự chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm. Như vậy cách mạng tháng Tám nổ ra trong điều kiện khách quan và chủ quan hoàn toàn chín muồi. đó là thời cơ ngàn năm có một (vì nó rất hiếm và rất quí nếu bỏ qua thì thời cơ không bao giờ trở lại nữa). Nhân thức rõ thời cơ có một không hai này, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “đây là thời cơ ngàn năm có một cho dân tộc ta vùng dậy.Lần này dù có phải thiêu cháy dãy Trường Sơn cũng quyết gìành độc lập cho đất nước”

2.Những nét chính về diễn biến.

- Ngày 13/8/1945 khi Nhật đầu hành đồng minh đảng đã triệu tập Hội toàn quốc ở Tân Trào (Tuyên Quang). Hội nghị quyết định.

         +Phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước trước khi quân đồng minh vào.

         +Thành lập ủy ban khởi nghĩa ra quân lệnh số 1 hạ lệnh khởi nghĩa.

-Ngày 16/8/1945 Mặt trận Việt Minh triệu tập đại hội Quốc dân ở Tân Trào. đại hội quyết định.

          +Tán thành lệnh tổng khởi nghĩa của đảng.

          +Thành lập ủy ban dân tộc giải phóng do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

           +Qui định Quốc Kỳ,Quốc ca. đặt tên nước là Việt Nam dân chủ cộng hòa.

 - Chiều ngày 16/8/1945 một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng thị xã Thái Nguyên mở đầu cho cách mạng tháng tám.

 - Từ 14 đến 18/8/1945 có 4 tỉnh giành được chính quyền: Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh và Quảng Nam.

- Giành chính quyền ở Hà Nội: Từ ngày 15 đến 18/8 phong trào chuẩn bị khởi nghĩa của quần chúng ngày càng sôi sục. Ngày 19/8/1945 Hà Nội giành được chính quyền.

- Ngày 23/8 ta giành chính quyền ở Huế.

- Ngày 25/8 ta giành chính quyền ở Sài Gòn.

- Ngày 28/8 hầu hết các địa phương trong cả nước giành được chính quyền.

- Ngày 30/8 vua Bảo đại thoái vị.

- Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Dình chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Như vậy chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14/8 đến 28/8/1945) tổng khởi nghĩa tháng Tám đã thành công trong cả nước. Lần đầu tiên trong cả nước chính quyền về tay nhân dân.

3. Ý nghĩa lịch sử của cách mạngtháng tám.

a.Đối với dân tộc:

Cách mạng tháng Tám thành công là .một biến cố lịch sử vĩ đại mở ra một bước ngoặc lớn trong lịch sử dân tộc,vì:

- Phá tan hai xiềng xích nô lệ của Pháp- Nhật, lật nhào chế độ quân chủ khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.

- Đưa nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập, nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ nước nhà.

- Mở ra một kỹ nguyên mới trong lịch sử dân tộc: Kỷ nguyên độc lập tự do gắn liền với chủ nghĩa xã hội, giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp. b.đối với thế giới:

- Góp phần đánh bại chủ nghĩa phát xít

- Cổ vũ mạnh mẽ tinh thần đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa và nửa thuộc địa trên thế giới nhất là Châu Á và châu phi.

4.Bài học kinh nghiệm của cách mạng tháng Tám

- Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phải biết giải quyết đúng đắn hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

- Biết tập hợp và tổ chức lực lượng cách mạng với nòng cốt là liên minh công nông.

- Triệt để lợi dụng mâu thuẩn trong hàng ngũ kẻ thù chỉa mũi nhọn vào kẻ thù chính trước mắt.

- Nắm vững quan điểm bạo lực cách mạng, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, đi từ khởi nghĩa từng phần đến tổng khởi nghĩa.

- Phải tích cực chuẩn bị và chớp đúng thời cơ. 

4 tháng 9

. Giai đoạn 1930–1931: Phong trào cách mạng đầu tiên và sự thử thách

👉 Bối cảnh:

  • Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929–1933 làm trầm trọng thêm tình hình ở Đông Dương.
  • Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp gay gắt.
  • Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập tháng 2/1930.

👉 Hành động:

  • Đảng phát động phong trào cách mạng 1930–1931, đỉnh cao là Xô Viết Nghệ – Tĩnh.
  • Đây là lần đầu tiên Đảng thể hiện khả năng nắm bắt thời cơ, tổ chức nhân dân nổi dậy đấu tranh chống đế quốc, phong kiến.

👉 Ý nghĩa:

  • Tuy phong trào thất bại, nhưng giúp Đảng rút ra nhiều bài học về:
    • Công tác tổ chức, tập hợp lực lượng.
    • Đấu tranh công khai kết hợp bí mật.
    • Quan hệ giữa lực lượng cách mạng và quần chúng.

🟨 2. Giai đoạn 1936–1939: Mặt trận Dân chủ và đấu tranh công khai

👉 Bối cảnh:

  • Mặt trận Nhân dân Pháp thắng cử → tạo điều kiện cho Đảng hoạt động hợp pháp.
  • Chủ nghĩa phát xít trỗi dậy, nguy cơ chiến tranh thế giới.

👉 Hành động:

  • Đảng chuyển hướng đấu tranh: chống phát xít, đòi tự do, dân sinh, dân chủ.
  • Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.
  • Tận dụng không gian chính trị để xuất bản báo chí, tuyên truyền, phát triển phong trào công khai.

👉 Ý nghĩa:

  • Giai đoạn này thể hiện sự linh hoạt của Đảng, biết lùi một bước để chuẩn bị cho bước tiến xa hơn.
  • Đồng thời xây dựng lực lượng quần chúng, phát triển tổ chức Đảng.

🟧 3. Giai đoạn 1939–1945: Chuẩn bị và chớp thời cơ tổng khởi nghĩa

1939–1941: Thời kỳ đầu của Thế chiến II

  • Pháp – phát xít đàn áp mạnh.
  • Đảng chuyển hướng đấu tranh bí mật, thành lập Mặt trận dân tộc thống nhất (Việt Minh năm 1941).
  • Hội nghị Trung ương 8 (1941) do Hồ Chí Minh chủ trì, xác định:
    • Kẻ thù chính: phát xít Nhật – Pháp.
    • Nhiệm vụ hàng đầu: giải phóng dân tộc.
    • Xác định chiến lược: tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, tập trung đại đoàn kết dân tộc.

1941–1945: Nhật đảo chính Pháp và thời cơ cách mạng

  • Ngày 9/3/1945: Nhật đảo chính Pháp → Đông Dương rơi vào khủng hoảng chính trị trầm trọng.
  • Ngày 17/4/1945: Ban Thường vụ Trung ương ra chỉ thị "Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta" → xác định rõ thời cơ khởi nghĩa đang đến gần.
  • Đảng gấp rút:
    • Mở rộng Việt Minh.
    • Chuẩn bị lực lượng vũ trang.
    • Tổ chức các căn cứ khởi nghĩa.

Tháng 8/1945: Cách mạng Tháng Tám

  • Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh (15/8/1945), chính quyền các địa phương lúng túng.
  • Đảng phát động Tổng khởi nghĩa trên cả nước.
  • Ngày 19/8: Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội, sau đó lan ra cả nước.
  • Ngày 2/9/1945: Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập, thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

✅ Kết luận:

Quá trình nắm bắt thời cơ của Đảng từ 1930 đến 1945 là cả một chặng đường rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm, thích ứng linh hoạt với từng giai đoạn:

  • Biết tiến, biết lùi để giữ vững và phát triển lực lượng.
  • Nhạy bén với thời cuộc quốc tế (chiến tranh thế giới, khủng hoảng chính trị).
  • Chủ động chuẩn bị lực lượng, vũ trang, và tổ chức để chớp lấy thời cơ.
  • Từ đó lãnh đạo nhân dân giành chính quyền nhanh chóng, ít đổ máu, toàn dân ủng hộ.
  • cho 1 tick nha
4 tháng 9

Giai đoạn 1930-1945 là một thời kỳ quan trọng trong lịch sử cách mạng Việt Nam, trong đó Đảng Cộng sản Đông Dương (sau này là Đảng Cộng sản Việt Nam) đã trải qua nhiều thử thách và thay đổi. Quá trình nắm bắt thời cơ của Đảng trong giai đoạn này có thể được nhìn nhận qua những sự kiện, chiến lược và quyết định quan trọng, đặc biệt trong việc thích ứng với tình hình chính trị, xã hội và quốc tế. Để làm rõ, ta có thể phân tích qua các giai đoạn và chiến lược khác nhau.

1. Ra đời và giai đoạn 1930-1935: Thành lập Đảng và đối mặt với khó khăn

  • Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Đông Dương được thành lập. Đây là bước ngoặt quan trọng trong phong trào cách mạng ở Việt Nam, vì Đảng đã có sự lãnh đạo chặt chẽ và thống nhất, khác biệt với các phong trào cách mạng trước đó.
  • Trong giai đoạn này, Đảng Cộng sản đứng trước nhiều khó khăn lớn, bao gồm sự đàn áp của thực dân Pháp, sự thiếu thốn về lực lượng, và sự chia rẽ giữa các phái trong phong trào. Tuy nhiên, Đảng đã biết tận dụng những điều kiện thuận lợi để phát triển. Một trong những điểm mạnh là việc Đảng nhanh chóng đưa ra được Chương trình hành động cụ thể, đặc biệt là "Luận cương chính trị" của Nguyễn Ái Quốc (Hồ Chí Minh), nhấn mạnh mục tiêu độc lập dân tộc và giải phóng giai cấp.
  • Giai đoạn này, Đảng đã phải đối mặt với sự đàn áp mạnh mẽ của thực dân Pháp, nhưng đã có bước đi khôn ngoan khi tổ chức những cuộc đấu tranh nhỏ lẻ để duy trì sự liên kết trong quần chúng. Đặc biệt, Đảng cũng biết lợi dụng những vấn đề xã hội, như khủng hoảng kinh tế năm 1929-1930, để thúc đẩy phong trào đấu tranh trong công nhân, nông dân và các tầng lớp xã hội khác.

2. Giai đoạn 1936-1939: Thời kỳ Mặt trận Bình dân và nắm bắt thời cơ

  • Năm 1936, Đảng Cộng sản Đông Dương đã điều chỉnh chiến lược khi Pháp đưa ra chính sách "Mặt trận Bình dân" (Front Populaire), với sự gia tăng những phong trào đấu tranh đòi quyền lợi cho công nhân và nông dân. Đây là thời điểm thuận lợi để Đảng có thể kết hợp với các lực lượng khác (như tư sản, tiểu tư sản, và tầng lớp trung lưu) để đẩy mạnh các hoạt động chính trị.
  • Sự thay đổi chiến lược: Đảng quyết định không đối đầu trực diện với thực dân Pháp mà chuyển sang một chiến lược vận động rộng rãi hơn, thông qua việc hình thành các tổ chức chính trị hợp pháp, như Mặt trận Dân tộc thống nhất, để huy động sự ủng hộ của các tầng lớp xã hội.
  • Trong giai đoạn này, Đảng đã tận dụng thời cơ từ các cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân để phát động những cuộc biểu tình, đả kích các chính sách của thực dân. Tuy nhiên, khi Mặt trận Bình dân tại Pháp tan rã vào cuối năm 1939, Đảng lại phải đối mặt với sự thách thức mới.

3. Giai đoạn 1939-1945: Chiến tranh thế giới thứ hai và cuộc khởi nghĩa giành chính quyền

  • Thế chiến thứ hai và sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân: Từ năm 1939, khi chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, tình hình quốc tế có sự thay đổi lớn. Pháp bị chiếm đóng bởi Đức, tạo ra một tình huống chính trị mới. Đây là thời cơ quan trọng mà Đảng Cộng sản Đông Dương tận dụng để đẩy mạnh cuộc đấu tranh giành độc lập.
  • Chuyển từ đấu tranh chính trị sang khởi nghĩa vũ trang: Khi chiến tranh thế giới thứ hai diễn ra, thực dân Pháp và quân đội Nhật Bản đều bị suy yếu. Đảng nhận thấy đây là cơ hội để phát động một cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Chủ trương “giải phóng dân tộc” của Đảng được cụ thể hóa thông qua việc phát động Mặt trận Việt Minh vào năm 1941, thu hút được sự ủng hộ của các lực lượng dân tộc, trong đó có các lực lượng yêu nước và các tổ chức cách mạng.
  • Cuộc khởi nghĩa tháng 8 năm 1945: Sau khi Nhật Bản đầu hàng Đồng Minh vào tháng 8 năm 1945, Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh đã phát động tổng khởi nghĩa, đánh chiếm các cơ quan chính quyền ở nhiều tỉnh thành, dẫn đến việc giành chính quyền trong cả nước vào ngày 19 tháng 8 năm 1945. Đây là thời cơ quyết định mà Đảng đã nắm bắt và chớp lấy, chuyển từ một phong trào cách mạng không vũ trang thành một cuộc khởi nghĩa vũ trang thắng lợi.

4. Những yếu tố giúp Đảng nắm bắt thời cơ

  • Sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh: Hồ Chí Minh là người sáng suốt trong việc nắm bắt thời cơ và thay đổi chiến lược. Ông hiểu rõ tình hình quốc tế và trong nước, từ đó đưa ra những quyết định kịp thời, phù hợp với từng giai đoạn.
  • Chiến lược linh hoạt: Đảng Cộng sản đã biết cách thay đổi chiến lược khi cần thiết, từ đấu tranh chính trị, kết hợp với các lực lượng dân tộc, đến chuyển sang khởi nghĩa vũ trang khi thời cơ đến.
  • Sự ủng hộ của quần chúng: Đảng đã xây dựng được lực lượng quần chúng mạnh mẽ, từ công nhân, nông dân đến các trí thức yêu nước. Việc Đảng chú trọng đến quyền lợi của các tầng lớp nhân dân giúp nâng cao tính chính đáng và sự ủng hộ của quần chúng trong các cuộc đấu tranh.
  • Điều kiện quốc tế: Sự suy yếu của thực dân Pháp trong chiến tranh thế giới thứ hai, sự sụp đổ của các đế quốc và sự ảnh hưởng của cách mạng Nga đã tạo ra cơ hội lớn cho phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa.

Kết luận

Quá trình nắm bắt thời cơ của Đảng Cộng sản Đông Dương trong giai đoạn 1930-1945 là một quá trình thay đổi chiến lược liên tục, từ đấu tranh chính trị, đến tổ chức phong trào quần chúng, và cuối cùng là chuyển sang khởi nghĩa vũ trang. Đảng đã linh hoạt tận dụng những cơ hội lịch sử, đặc biệt là sự suy yếu của các thế lực thực dân và chiến tranh thế giới thứ hai, để giành được chính quyền vào năm 1945.

2 tháng 8 2017

Đáp án A

- Chiều ngày 30/8/1945, nhân dân Huế đã tổ chức mít tinh trọng thể ở sân vận động để hoan nghênh phái đoàn Chính phủ cách mạng lâm thời từ Hà Nội vào nhận sự thoái vị của Bảo Đại.

- Bảo Đại đọc tờ chiếu thoái vị. Khi Bảo Đại đọc xong thì trên kỳ đài, cờ vàng của nhà vua từ từ hạ xuống và lá cờ nền đỏ thắm năm cánh sao vàng được kéo lên giữa những tiếng vỗ tay, tiếng hoan hô như sấm hòa cùng 21 phát súng lệnh vang lên chào quốc kỳ mới của Tổ quốc hồi sinh.

Tiếng súng lệnh chấm dứt, Bảo Đại hai tay đưa lên trao cho ông Trần Huy Liệu, trưởng đoàn đại biểu Chính phủ chiếc quốc ấn bằng vàng nặng gần 10kg và chiếc quốc kiếm để trong vỏ bằng vàng, nạm ngọc.

=> Vua Bảo Đại thoái vị là một sự kiện có tính bước ngoặt của lịch sử dân tộc Việt Nam

6 tháng 8 2023

từ sau khi nhật đầu hàng đồng minh đến trước khi quân đồng minh vào đông dương 

11 tháng 10 2017

Đáp án C

Khoảng thời gian là thời cơ cho Tổng khởi nghĩa là từ khi Nhật đầu hàng đồng minh (15-8-1945) đến trước khi quân Đồng minh tiến vào nước ta. (2-9-1945).