Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
21. Nguyên nhân chủ yếu nào dẫn tới sự thất bại nhanh chóng của nhà Hồ trong cuộc kháng chiến chống Minh?
A. Nhà Hồ không đoàn kết được nhân dân đánh giặc
B. Tương quan lực lượng quá chênh lệch
C. Nhà Hồ không có sự chuẩn bị chu đáo
D. Nhà Hồ đang trong giai đoạn khủng hoảng suy vong
22. Nhận xét nào sau đây không đúng khi đánh giá về các cuộc khởi nghĩa chống quân Minh (trước cuộc khởi nghĩa Lam Sơn) ?
A. Lãnh đạo là các quý tộc nhà Trần. B. Có sự thống nhất trên phạm vi cả nước.
C. Diễn ra liên tục trên phạm vi rộng lớn. D. Đều bị đàn áp đẫm máu.
23. Điểm khác nhau cơ bản giữa đường lối kháng chiến của nhà Hồ so với nhà Trần là
A. Thiên về phòng thủ, bị động. B. Vừa đánh cản giặc, vừa rút lui chiến lược.
C. Huy động sức mạnh toàn dân. D. Thực hiện “Vườn không nhà trống”.
24. Bài học kinh nghiệm điển hình được rút ra từ sự thất bại của cuộc kháng chiến chống Minh do nhà Hồ lãnh đạo cho các cuộc đấu tranh thời kì sau là
A. Phải có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt B. Phải đoàn kết được toàn dân tộc
C. Phải quy tụ được những tướng lĩnh tài giỏi D. Phải có những cách đánh giặc độc đáo
25. Thời Lê sơ đầu thế kỉ XVI diễn ra những mâu thuẫn gay gắt nào
A. Mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ. B. Mâu thuẫn giữa địa chủ với nhà vua.
C. Mâu thuẫn giữa nhân dân với nhà nước phong kiến. D. Mâu thuẫn giữa các tập đoàn phong kiến.
26. Năm 1424, Nguyễn Chích đề nghị nghĩa quân Lam Sơn tạm rời núi rừng Thanh Hóa, chuyển quân
A. ra Bắc. B. vào Nghệ An. C. vào miền Nam. D. lên núi Chí Linh.
27. Điểm giống nhau trong cách đánh của quân khởi nghĩa Lam Sơn ở hai trận Tốt Động – Chúc Động và Chi Lăng – Xương Giang là
A. cả hai trận quân khởi nghĩa đều dùng thủy chiến, tấn công trên biển
B. cả hai trận quân khởi nghĩa vừa đánh, vừa đàm
C. cả hai đều là trận phục binh, nghĩa quân nắm vững đường hành quân của giặc nên đã dựa bào địa hình để tổ chức phục kích và tiêu hao sinh lực địch
D. cả hai trận ta đều đánh nghi binh, khiến giặc chủ quan
28. Bộ “Quốc triều hình luật” hay “Luật Hồng Đức” được biên soạn và ban hành dưới thời vua nào?
A. Lê Thái Tổ. B. Lê Thánh Tông. C. Lê Nhân Tông. D. Lê Thái Tông.
29. Vua trực tiếp nắm mọi quyền hành, kể cả chức tổng chỉ huy quân đội. Đó là đặc điểm tổ chức bộ máy chính quyền thời nào?
A. Thời Đinh – Tiền Lê. B. Thời Tiền Lê. C. Thời Lý – Trần. D. Thời Lê sơ.
Chọn đáp án: C
Giải thích: Nhà Hồ luôn mang tiếng nguỵ triều, cướp ngôi nhà Trần nên không được lòng dân,nhân dân không ủng hộ cuộc kháng chiến của nhà Hồ.
Câu 1 :
( Dúc tiền `-> Đúc tiền )
Câu 2 :
Nguyên nhân thất bại :
+ Nhà Hồ quá chú trọng vào việc xây dựng các phòng tuyến quân sự và lực lượng quân đội chính quy nên tự " giam mình " trong thế trận phòng ngự bị động
+ Nhà Hồ chưa tập hợp sức mạnh của nhân dân
Câu 3 :
Nguyên nhân thắng lợi :
- Nhân dân ta có lòng yêu nước nồng nàn , ý chí và quyết tâm dành lại độc lập cho dân tộc . Toàn dân đồng lòng đoàn kết chiến đấu ,..
- Do đường lối lãnh đạo đúng đắn và sáng tạo của bộ chỉ huy nghĩa quân , đứng đầu là những vị lãnh tụ kiệt xuất như Lê Lợi và Nguyễn Trãi cùng với các vị tướng tài như Nguyễn Chích , Nguyễn Xí , Nguyễn Biểu ,...
Câu 4 :
+ Giáo dục rất phát triển
+ Dựng lại Quốc Tử Giám ở Thăng Long
+Tổ chức các cuộc thi tuyển chọn quan lại , cho lập bia đá ở Văn Miếu Quốc Tử Giám để tôn vinh người đỗ đạt
xin lỗi em đọc thiếu đề câu 4 , nên cho em làm lại câu 4 ở đây nhé ạ :")
Tình hình kinh tế :
-Nông nghiệp : Nhà Lê Sơ đặc biệt coi trọng và khuyến khích nông nghiệp phát triển
-Một số biện pháp :
+ Đặt ra các quan chuyên trách như : khuyến nông sứ , Hà đê sứ , Đồn điền sứ , ...
+ Cấm để ruộng hoang , đẩy mạnh khẩn hoang và lập đồn điền
+ Đặt phép quân điền , định kì chia đều ruộng công làng xã
+ Khơi kênh , đào sông đắp đê ngăn mặn , bảo vệ các công trình thủy lợi
`=> ` Sản xuất nông nghiệp nhanh chóng và phát triển , đời sống nhân dân ổn định
- Thủ công nghiệp : Nhiều nghề thủ công truyền thống như : dệt lụa , làm gốm , phát triển mạnh nhanh chóng . Đặc biệt là sản xuất gốm sứ theo đớn đặt hàng của thương nhân nước ngoài phát triển mạnh
- Thương nghiệp :
+ Khuyến khích lập các chợ , thúc đẩy buôn bán với nước ngoài được duy trì . Các sản phẩm như tô lụa , gốm sứ , làm thổ sản rất được ưa chuộng
Văn hóa + Giáo dục :
- Văn hóa : đạt được nhiều thành tựu
- Tôn giáo : Nho giáo chiếm vị trị độc tôn
- Văn học :
+ Văn học chữ Hán phát triển và chiếm ưu thế , tác phẩm tiêu biểu Quân Trung từ mệnh tập , Bình Ngô đại cáo , ...
+ Văn học chứ Nôm chiếm vị trí quan trọng , các tác phẩm tiêu biểu : Quốc âm thi tập , Hồng Đức quốc âm thi tập
Sử học : Quan trọng việc chép sử , tác phẩm tiêu biểu Đại Việt sử ký toàn thư , Lam Sơn thực lục
Địa lí học :
Biên soạn các bộ sách địa lí , bản đồ tác phẩm tiêu biểu Dư địa chí ( Nguyễn Trãi ) , Hồng Đức bản đồ
Toán học : tác phẩm tiêu biểu Đại thành toán pháp , Lập thành toán pháp
Y học : có bản thảo thực vật toát yếu
Kiến trúc điêu khắc :
Nhiều công trình kiến trúc được xây ở kinh đô Thăng Long
Nghệ thuật : Nhã nhạc cung đình , tèo , chuồng , phát triển
Giáo dục :
+ rất phát triển
+ dựng lại Văn Miếu Quốc Tử Giám ở Thăng Long
+ Tổ chức các cuộc thi tuyển chọn quan lại , cho lập bia đá ở Văn Miếu Quốc Tử Giám để tôn vinh người đỗ đạt
@animephamzinhh-hoc24
Thành nhà Hồ.
Một đạo quân do Trương Phụ chỉ huy đi từ Bằng Tường (Quảng Tây) kéo vào Lạng Sơn.
Một đạo do Trấn thủ Vân Nam Mộc Thạch chỉ huy, đi từ Vân Nam tiến theo sông Hồng, sông Lô vào nước ta.
Theo kế hoạch đã định, một đội kỵ binh của Trương Phụ sẽ tiến trước đến Gia Lâm, phô trương thanh thế, nghi binh như tập trung quân vượt sông ở đây, thu hút quân nhà Hồ. Trong khi đó, hai đạo quân Minh bí mật hội quân ở miền thượng lưu sông Hồng, tìm chỗ sông cạn để vượt qua rồi tiến đánh xuống Đông Đô. Về mặt chính trị, chúng kể tội Hồ Quý Ly, tuyên bố lập con cháu nhà Trần và dùng nhiều lời lẽ xảo trá để lôi kéo nhân dân ta. Sau khi bày binh bố trận các ngả và bày trò tâm lý chiến, tháng 10 (tháng 11 dương lịch) năm Bính Tuất (1406) quân Minh bắt đầu tiến công. Quân tiên phong của Trương Phụ nhanh chóng hạ được ải Lưu Quan và Kê Lăng (Chi Lăng), hai vị trí quan trọng của ta có địa thế hiểm yếu và khá đông quân phòng thủ. Sau đó chúng tiếp tục tiến về Cần Trạm (Kép, Bắc Giang ngày nay).
Tới đây quân Minh chiếm đóng vùng Xương Giang (Bắc Giang), Thị Cầu, kỵ binh tiến đến Gia Lâm, thu hút lực lượng quân ta, còn đại quân tiến về miền Đa Phúc, Lập Thạch bắt liên lạc với đạo quân Mộc Thạch. Dọc đường tiến quân, địch không vấp phải sức kháng cự nào đáng kể của quân ta.
Về phía Lào Cai, Hà Giang, quân Mộc Thạch cũng hạ được nhiều đồn ải, đánh tan các bộ phận án ngữ của ta trên tuyến phòng thủ sông Lô, sông Hồng rồi theo sông tiến xuống Bạch Hạc.
Ngày 11/12/1406, hai đạo quân Minh họp binh ở bờ Bắc sông Hồng chuẩn bị thêm thuyền bè, khí giới để tiến công.
Quân nhà Hồ dựa vào phòng tuyến phía Nam sông Hồng, kiên trì cố thủ, chờ địch đánh sang. Trước tình hình đó Thành Tổ nhà Minh sợ quân ta làm kế hoãn binh, chờ lúc quân Minh không hợp thủy thổ, ốm yếu rồi mới tiến công nên lệnh cho Trương Phụ tiến đánh quân ta vào mùa xuân sang năm.
Trương Phụ, Mộc Thạch quyết định tập trung lực lượng đánh vào thành Đa Bang, điểm chốt rất quan trọng của phòng tuyến. Từ lúc giặc vượt sông đến lúc giặc đánh vào thành, quân ta đều tích cực chống đỡ, có lúc phản kích lại quyết liệt, nhưng quân địch quá đông, quân nhà Hồ không giữ nổi phải bỏ chạy. Quân giặc thừa thế tràn xuống chiếm được Đông Đô vào ngày 22/1/1407, một số quan lại quý tộc đã phản bội, hợp tác với quân giặc đánh lại Hồ Quý Ly.
Quan quân nhà Hồ rút về Hoàng Giang (khúc sông Hồng thuộc địa phận huyện Lý Nhân, Hà Nam) bị địch kéo tới đánh thua lại phải rút về Muộn Hải (Giao Thủy, Nam Định), xây thành đắp lũy, đúc súng, đóng thuyền cố thủ. Nhưng lại bị quân địch kéo đến đánh thua, phải lui về Đại An (cửa Sông Đáy).
Đến lúc này, do thời tiết ẩm thấp, quân địch không chịu được thủy thổ, sinh ra đau ốm nhiều, bọn địch phải bỏ Muộn Hải quay về Hàm Tử (Hưng Yên). Nắm thời cơ đó, quân nhà Hồ tập trung bảy vạn quân tiến lên phản kích, nhưng giặc đã đề phòng trước, đặt quân mai phục sẵn, nên trận phản công của nhà Hồ bị thất bại nặng.
Ngày 29/4 năm Đinh Hợi (1407), thủy quân giặc đuổi kịp quân nhà Hồ ở Điển Canh (điểm giáp ranh hai huyện Quảng Xương và Tĩnh Gia, Thanh Hóa). Gặp lúc nước cạn quân nhà Hồ bỏ thuyền lên bộ chạy về Nghệ An sau đó vào vùng Hương Khê (Hà Tĩnh). Cuối cùng, Hồ Quý Ly, Hồ Hán Thương và tướng sĩ, gia nhân lần lượt bị sa vào tay giặc. Bi kịch đó xảy ra vào nửa đầu tháng năm năm Đinh Hợi (1407).
Cuộc kháng chiến của nhà Hồ chống quân xâm lược nhà Minh chấm dứt, nhưng ở nhiều nơi nhân dân ta vẫn tiếp tục nổi dậy chống ách đô hộ của quân Minh.
B
thanks