Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Trong câu: Một sớm chủ nhật đầu xuân, khi mặt trời vừa hé mây nhìn xuống, Thu phát hiện ra chú chim lông xanh biếc sà xuống cành lựu.
Trạng ngữ: "Một sớm chủ nhật đầu xuân, khi mặt trời vừa hé mây nhìn xuống"
Chủ ngữ: "Thu"
Vị ngữ: "phát hiện ra chú chim lông xanh biếc sà xuống cành lựu"
một sớm chủ nhật đầu xuân . trạng ngữ 1
khi mặt trời vùa hé mây nhìn xuống . trạng ngữ 2
thu . chủ ngữ 1
phát hiện . vị ngữ 1
chú chim lông xanh biếc . chủ ngữ 2
sà xuống cành lựu . vị ngữ 2
1. Bé Thu thích ra ban công để làm gì?
Trả lời:
Bé Thu thích ra ban công để được ngắm nhìn cây cối, nghe ông kể chuyện từng loài cây trồng ở ban công.
2. Mỗi loài cây trên ban công nhà bé Thu có điểm gì nổi bật?
Trả lời:
Mỗi loài cây trên ban công nhà bé Thu đều có những đặc điểm nổi bật như: cây quỳnh lá dày giữ được nước, cây hoa ti-gôn thò những cái râu theo gió ngọ nguậy như những cái vòi voi bé xíu, cây hoa giấy bị vòi ti-gôn quấn nhiều vòng, cây đa Ấn Độ bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt, xòe những lá nâu rõ to.
3. Vì sao khi thấy chim về đậu ở ban công, Thu muốn báo ngay cho Hằng biết?
Trả lời:
Vì Thu muốn Hằng công nhận ban công nhà mình cũng là vườn.
4. Em hiểu “Đất lành chim đậu” là như thế nào?
Trả lời:
“Đất lành chim đậu” là nơi tốt đẹp, thanh bình sẽ có chim về đậu hoặc trú ngụ, sẽ có người tìm đến để làm ăn sinh sống. ( Học tốt)
a) Trời/ xanh biếc/ cố/ vài/ đám mây/ trắng/ đủng đỉnh/ bay/ giống/ hệt/ những/ chiếc/ thuyền buồm/ khoan thai/ lướt/ trên/ mặt biển/ ven rừng/ hàng/vạn/ con bướm/ nho nhỏ/ vàng vàng/ bay/ phấp phới/ như/ muốn/ thi đua/ cùng/ với/ khách/ đi/ đường.
b) - Đoạn văn trên có 22 từ phức
c) - Từ ghép
- Từ láy
d) - Từ phức do các tiếng có nghĩa tạo thành: xanh biếc, đám mây, thuyền buồm, khoan thai, mặt biển, ven rừng, con bướm, thi đua
e) - Từ phức gồm những tiếng lặp lại âm đầu hoặc vần: đủng đỉnh, nho nhỏ, vàng vàng, phấp phới
p/s nha!
Nhà em có nuôi một chú mèo con rất đẹp. Em đặt tên cho nó là Bạch Tuyết. Chú có một bộ lông trắng mềm mại, điểm những đốm vàng và nâu nhạt. Cái đầu tròn tròn, hai cái tai dong dỏng dựng đứng lên rất thính nhạy. Đôi mắt bạch tuyết trông rất hiền lành nhưng ban đêm lại sáng lên giúp mèo nhìn rõ mọi vật. Cái đuôi cong lên tựa dấu hỏi như thể làm duyên. Bốn cái chân thon thon, bước đi nhẹ nhàng như lướt trên mặt đất. Mỗi khi em học bài, Bạch Tuyết thường nũng nịu cọ bọ ria trắng như cước vào chân em. Những lúc như vậy, em lại âu yếm thưởng cho chú một miếng bánh cá ngon lành. Lúc rảnh rỗi, em lại cùng với Bạch Tuyết ra ngoài công viên gần nhà chơi. Đi ngủ, em lại ôm chú vào lòng ngủ thật say. Trong giấc mơ, em mơ thấy Bạch Tuyết và em chơi đùa thỏa thích. Bạch Tuyết đã trở thành một phần không thể thiếu trong gia đình em. Mọi người trong nhà ai cũng yêu quý chú mèo.
Nhà em có nuôi một chú mèo con rất đẹp. Em đặt tên cho nó là Bạch Tuyết. Chú có một bộ lông trắng mềm mại, điểm những đốm vàng và nâu nhạt. Cái đầu tròn tròn, hai cái tai dong dỏng dựng đứng lên rất thính nhạy. Đôi mắt bạch tuyết trông rất hiền lành nhưng ban đêm lại sáng lên giúp mèo nhìn rõ mọi vật. Cái đuôi cong lên tựa dấu hỏi như thể làm duyên. Bốn cái chân thon thon, bước đi nhẹ nhàng như lướt trên mặt đất. Mỗi khi em học bài, Bạch Tuyết thường nũng nịu cọ bọ ria trắng như cước vào chân em. Những lúc như vậy, em lại âu yếm thưởng cho chú một miếng bánh cá ngon lành. Lúc rảnh rỗi, em lại cùng với Bạch Tuyết ra ngoài công viên gần nhà chơi. Đi ngủ, em lại ôm chú vào lòng ngủ thật say. Trong giấc mơ, em mơ thấy Bạch Tuyết và em chơi đùa thỏa thích. Bạch Tuyết đã trở thành một phần không thể thiếu trong gia đình em. Mọi người trong nhà ai cũng yêu quý chú mèo.
a) Bài văn gồm 4 đoạn:
- Đoạn 1 (Câu đầu) - (Mở bài tự nhiên)
Giới thiệu sự xuất, hiện của chim hoạ mi vào các buổi chiều.
- Đoạn 2 (tiếp theo đến mờ mờ rủ xuống cỏ cây)
Tả tiếng hót đặc biệt của hoạ mi vào buổi chiều.
- Đoạn 3 (tiếp theo đến cuộc viễn du trong bóng đêm dày).
Tả cách ngủ rất đặc biệt của họa mi trong đêm.
- Đoạn 4 phần còn lại - (Kết bài không mở rộng)
Tả cách hót chào nắng sớm rất đặc biệt của họa mi.
b) Tác giả quan sát chim hoạ mi bằng nhiều, giác quan:
- Bằng thị giác (mắt):
Nhìn thấy chim hoạ mi bay đến đậu trong bụi tầm xuân - thấy hoạ mi nhắm mắt, thu đầu vào lông cổ ngủ khi đêm đến - thấy hoạ mi kéo dài cổ ra mà hót, xù lông giũ hết những giọt sương, nhanh nhẹn chuyền bụi nọ sang bụi kia, tim sáu ăn lót dạ rồi vỗ cánh bay đi.
- Bằng thính giác (tai):
Nghe tiếng hót của chim hoạ mi vào các buổi chiều (khi êm đềm, khi rộn rã, như một điệu đàn trong bóng xế, ăm thanh vang mãi trong tĩnh mịch, tưởng như làm rung động lớp sương lạnh), nghe tiếng hót vang lừng chào nắng sớm của nó vào các buổi sáng.
c) Em rất thích hình ảnh so sánh trong bài (bài chỉ có mộl hình ảnh so sánh):
Tiếng hót có khi êm đềm, có khi rộn rã như một điệu đàn trong bóng xế, âm thanh vang mãi trong tĩnh mịch... vì hình ảnh so sánh đó gợi tả rất đúng, rất đặc biệt tiếng hót hoạ mi âm vang trong buổi chiều tĩnh mịch.
-tại lớp trưởng vắng mặt nên cuộc họp lớp bị hoãn lại.
Chủ ngữ 1 là lớp trưởng. Vị ngữ1 là vắng mặt. Chủ ngữ 2 là cuộc họp lớp. Vị ngữ 2 là bị hoãn lại. Quan hệ từ là tai ,nên.
-Vì bão to nên cây cối bị đổ rất nhiều.
Chủ ngữ 1 là bão. Vị ngữ 1 là to. Chủ ngữ 2 là cây cối. Vị ngữ 2 là bị đổ rất nhiều. Quan hệ từ là vì...nên...
-Tớ không biết việc này vì cậu chẳng nói với tớ.
Chủ ngữ 1 là tớ. Vị Ngữ 1 là không biết việc này. Chủ ngữ 2 là cậu. Vị ngữ 2 là chẳng nói với tớ. Quan hệ từ là vì.
-Do nó học giỏi văn nên nó làm bài rất nhanh.
Chủ ngữ 1 là nó. Vị ngữ 1 là học giỏi văn. Chủ ngữ 2 là nó. Vị ngữ 2 là làm bài rất nhanh. Quan hệ từ là do....nên....
b,-Cuộc họp lớp bị hoãn lại tại lớp trưởng vắng mặt.
-Cây cối bị đổ rất nhiều vì bão to.
-Vì Cậu chẳng nói với tớ nên tớ không biết việc này.
-Nó làm bài rất nhanh do nó học giỏi văn.
-
-