Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Singapore is a country famous green, clean and peaceful so this is a safe learning environment, ideal for international students. Career education is considered a key factor for the growth and development of the country. Coming to Singapore national, students have the opportunity to integrate into an education that promotes excellence and be integrated into a civilized society, contemporary, your dreams are made, career ambitions their future.
So why Singapore is considered one of the top choices for international students to build and develop their knowledge Below Talent Space will present the advantages of education in particular Singapore and Singapore in general to the students clearly visualize the place.
Preschool system Preschool program is done through a system of kindergartens, kindergartens and child care centers with extended 3 year program for children from 3 to 6 years. Child care system in Singapore by organizations and social entrepreneurs operating and registered with the Ministry of Education. The Childcare Center is the Community Development and Sports licensed activities. Most kindergartens operate two sessions a day and a half hours per session from 2 to 4 hours and 5 days in week. The program includes general education programs in English and a second language, but also the kindergarten dedicated to foreign students.
New Zealand is a small country, similar in size to Great Britain or Japan with the area of 268,021 km2. New Zealand's oldest rocks are over 500 million years old, and were once part of Gondwanaland. This massive super-continent started to split up about 160 million years ago, and New Zealand separated from it about 85 million years ago. Today, of the 4.4 million New Zealanders (informally known as Kiwis), approximately 69% are of European descent, 14.6% are indigenous Māori, 9.2% Asian and 6.9% non-Māori Pacific Islanders. People here are very friendly and kind. Coimg to New Zealand, we have many interesting places to visit such as Bay of Islands, Queenstown, Rotorua, Wellington, and others. Besides, New Zealand’s food scene is brilliant all round, from the quality of the ingredients, its cooking, presentation and the places where it’s served. This is really an ideal destination to visit.
Chúc bạn học tốt !
Topic 1:
Vietnamese cooking is fresh, flavourful and usually superb, as the profusion of Vietnamese restaurants in New York, London and Berlin attests. Within the country, there’s a plethora of regional variations. And as in all parts of the region, rice or noodles usually form the initial basis of a meal.
Not surprisingly, fish is plentiful. There’s a reliance on fresh herbs and vegetables, as well as the gloriously pungent presence of shrimp paste and fermented fish sauce. Vietnamese cuisine is generally considered healthy.
Pho: An omnipresent noodle soup, usually with meat.
Nem: Spring rolls with pork, noodles, eggs and mushrooms wrapped in rice paper, sometimes fried and served hot.
Banh chung: Sticky rice wrapped in large leaves and cooked for up to 48 hours, to be eaten cold at any time.
Nuoc mam: Fermented fish sauce, widely used.
Bun cha: Grilled pork with cold rice noodles and a big bowl of salad leaves.
Banh bao: A steamed dumpling typically stuffed with onions, pork and other ingredients.
Com hen: Rice served with clams. Popular in Hue.
Lau: Vietnamese hot pot.
Bia hoi: Fresh beer produced daily and served cold in small, local bars. It is not particularly alcoholic but very refreshing.
Coffee: Vietnam is the world’s second largest producer of coffee and the local brew is usually served with condensed milk.
Khóa K
Nếu khóa K đóng thì dòng điện đi qua, còn mở thì dòng điện ko đi qua được
1. Cách dùng mạo từ không xác định “a” và “an”
Dùng “a” hoặc “an” trước một danh từ số ít đếm được. Chúng có nghĩa là một. Chúng được dùng trong câu có tính khái quát hoặc đề cập đến một chủ thể chưa được đề cập từ trước.
Ví dụ: A ball is round (nghĩa chung, khái quát, chỉ tất cả các quả bóng): Quả bóng hình tròn
He has seen a girl (chúng ta không biết cậu bé nào, chưa được đề cập trước đó): Anh ấy vừa mới gặp một cô gái.
1.1. Dùng “an” trước: Quán từ “an ” được dùng trước các từ bắt đầu bằng nguyên âm (trong cách phát âm, chứ không phải trong cách viết).
Bao gồm: Các từ bắt đầu bằng các nguyên âm “a, e, i, o“.
Ví dụ: an apple (một quả táo); an orange (một quả cam)
Một số từ bắt đầu bằng “u”: Ví dụ: an umbrella (một cái ô)
Một số từ bắt đầu bằng “h” câm: Ví dụ: an hour (một tiếng)
Các từ mở đầu bằng một chữ viết tắt: an S.O.S/ an M.P 1.2.
Dùng “a” trước: *Dùng “a“ trước các từ bắt đầu bằng một phụ âm.
Chúng bao gồm các chữ cái còn lại và một số trường hợp bắt đầu bằng “u, y, h“.
Ví dụ: A house (một ngôi nhà), a year (một năm), a uniform (một bộ đồng phục)…
*Đứng trước một danh từ mở đầu bằng “uni…” và ” eu” phải dùng “a”: Ví dụ: a university (trường đại học), a union (tổ chức), a eulogy (lời ca ngợi)·
*Dùng trong các thành ngữ chỉ số lượng nhất định như: a lot of/a great deal of/a couple/a dozen. Ví dụ: I want to buy a dozen eggs. (Tôi muốn mua 1 tá trứng)
*Dùng trước những số đếm nhất định thường là hàng ngàn, hàng trăm như : a/one hundred – a/one thousand.
Ví dụ: My school has a thousand students (Trường của tối có một nghìn học sinh)
*Dùng trước “half” (một nửa) khi nó theo sau một đơn vị nguyên vẹn: a kilo hay a half, hay khi nó đi ghép với một danh từ khác để chỉ nửa phần (khi viết có dấu gạch nối): a half – share, a half – holiday (ngày lễ chỉ nghỉ nửa ngày).
Ví dụ: My mother bought a half kilo of apples (Mẹ tôi mua nửa cân táo)
*Dùng với các đơn vị phân số như : 1/3( a/one third), 1/5 (a /one fifth), ¼ (a quarter)
Ví dụ: I get up at a quarter past six (Tôi thức dậy lúc 6 giờ 15 phút)
*Dùng trong các thành ngữ chỉ giá cả, tốc độ, tỉ lệ: a dollar, a kilometer, an hour, 4 times a day.
Ví dụ: John goes to work four times a week (John đi làm 4 lần 1 tuần)
far so sánh hơn : farther/further.
cô gái otaku