Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu trả lời của 2 bạn gộp lại thì đúng em nhé.
Câu 4 phải là 56 ngày vì tháng 3 có 31 ngày,
Câu 1, Đáp án B vì từ năm 1951, Nhật - Mĩ kí Hiệp ước an ninh và sau này tiếp tục kéo dài. Hơn nữa câu hỏi có từ "nền tảng" thì chúng ta phải xác định yếu tổ nền tảng ở đây là đường lối ngoại giao mang tính lâu dài, gắn bó...và vì vậy không thể là đáp án A hay B (đó chỉ là chính sách ngoại giao trong từng giai đoạn)
Câu 3, đáp án B vì trước phong trào đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân ta => Mĩ - Diệm tăng cường đàn áp....do đó việc thực hiện những biện pháp trên của Mĩ - Diệm thể hiện sự suy yếu của chúng.
Nếu có bất cứ thắc mắc gì em cứ đăng lên mục hỏi - đáp, các bạn trên Hoc24 sẽ giúp đỡ và cô cũng rất sẵn lòng giải đáp những câu hỏi nào mà các bạn không trả lời được hoặc trả lời chưa đúng nhé.
- Mình chỉ chọn câu đúng thôi nha! (Không có giải thích lí do đâu).
1, Thành tựu quan trọng nhất mà Liên Xô đạt đc sau chiến tranh thế giới thứ 2 là gì
a, Giữa những năm 70 của tk XX , sản lượng CN của Liên Xô chiếm 20% tổng sản lượng CN toàn thế giới. (Không chắc nha.)
b, Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.
2, Nền tảng chính sách đối ngoại của Nhật Bản từ 1951 ~ 2000 là gì
a, Hướng mạnh về đông Nam á
b, Liên minh chặt chẽ vs Mĩ
c, cải thiện quan hệ vs Liên Xô
3, Vc Mĩ ~ Diệm mở rộng chiến dịch Tố công, diệt cộng, đạo luật 10~59 chứng tỏ điều gì
a, Chính sách độc tài của chế độ gia đình trị.
b, Sự suy yếu của chúng.
4, Chiến dịch Điện Biên phủ kéo dài trong bao nhiêu ngày
a, 55 ngày đêm
b, 56 ngày đêm
Chọn C. Cừu Đô-li ra đời bằng phương pháp sinh sản vô tính
Kinh tế
- Liên Xô thực hiện thành công một loạt các kế hoạch dài hạn
+ Kế hoạch 5 năm lần thứ năm (1951-1955), lần thứ 6 (1956-1960) và kế hoạch 7 năm (1959-1965)...
- Phương hướng: tiếp tục ưu tiên phát triển công nghiệp nặng – nền tảng của nền kinh tế quốc dân, thực hiện thâm canh trong sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh tiến bộ khoa học – kĩ thuật, tăng cường sức mạnh quốc phòng của đất nước
- Trong những năm 50 và 60 Liên Xô là cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giời sau Mĩ
Khoa học – kĩ thuật
- Đứng đầu về khoa học vũ trụ
Chính sách đối ngoại
- Hòa bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước
- Ủng hộ phong trào cách mạng thế giới
- Liên Xô là chỗ dựa vững chắc của hòa bình và cách mạng thế giới
Tới năm 1950, sản xuất công nghiệp tăng 73% (kế hoạch dự định tăng 48%), hơn 6 000 nhà máy được khắc phục và xây dựng mới đã đi vào hoạt động. Một số ngành sản xuất nông nghiệp cũng vượt mức trước chiến tranh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Trong thời kì này, nền khoa học-kĩ thuật Xô viết đã có sự phát triển vượt bậc. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.
Trong hai thập niên 50 và 60 của thế kỉ XX, nền kinh tế Xô viết tăng trưởng mạnh mẽ, sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm tăng 9,6%. Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mĩ, chiếm khỏang 20% sản lượng công nghịêp của toàn thế giới.
Trong thời kì này, nền khoa học - kĩ thuật Xô viết vẫn trên đà phát triển mạnh mẽ và gặt hái được những thành công vang dội. Năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo lên khoảng không vũ trụ, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961, Liên xỏ phóng con tàu “Phương Đông” đưa nhà du hành vũ trụ Ga-ga-rin lần đầu tiên bay vòng quanh Trái Đất và cũng là nuớc dẫn đầu thế giới về những chuyến bay dài ngày trong vũ trụ...
Sang thế kỉ XV, XVI đội ngũ “ Những người lao động làm thuê” đã xuất hiện. Đầu thế kỉ XIX, ngành khai mỏ phát triển và hàng ngàn “thợ” mỏ làm việc trong các mỏ khai thác than, thiếc. Nhưng đó chưa phải là công nhân hiện đại, sản xuất trong dây chuyền công nghiệp.Đội ngũ công nhân Việt Nam xuất hiện khi có cuộc khai thác thuộc địa lần thứ I (từ năm 1897 đến năm 1914) của thực dân Pháp. Khu công nghiệp tập trung ở Hà Nội, Sài Gòn, Hải Phòng, Nam Định, Vinh - Bến Thủy, Hòn Gai đã làm cho số công nhân tăng nhanh... Số lượng công nhân năm 1906 là 49.500 người trong đó có 1.800 thợ chuyên môn.Nhiều xí nghiệp tập trung đông công nhân như: Xi măng Hải Phòng có 1.500 người, 3 nhà máy dệt ở Nam Định, Hải Phòng, Hà Nội cũng có 1.800 người, các nhà máy xay xát ở Sài Gòn có tới 3.000 người, riêng trên các tuyến đường sắt Vân Nam - Hải Phòng đã thu hút tới 6 vạn người. Ngành mỏ (năm 1914) có tới 4.000 thợ, đó là chưa kể số “thợ theo mùa”. Tổng số công nhân Việt Nam tính đến trước chiến tranh thế giới lần thứ I có khoảng 10 vạn người.Sau khi chiến tranh thế giới lần thứ I kết thúc, thực dân Pháp tiến hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ II (1919-1929) nhằm tăng cường vơ vét, bóc lột nhân dân thuộc địa để bù đắp những tổn thất trong chiến tranh. Sự phát triển của một số ngành công nghiệp khai khoáng, dệt, giao thông vận tải, chế biến... dẫn đến số lượng công nhân tăng nhanh, công nhân mỏ và công nhân đồn điền nhiều nơi tập trung hàng vạn người. ở các thành phố, nhiều nhà máy đã có trên 1.000 công nhân như nhà máy Xi măng Hải Phòng, nhà máy Dệt Nam Định.Đến cuối năm 1929, tổng số công nhân làm việc trong các doanh nghiệp của tư bản Pháp là hơn 22 vạn người
Đáp án là D.