Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Áp dụng quy tắc bàn tay trái ta xác định được chiều lực từ như hình vẽ.
Ta có:
Đáp án C
Áp dụng quy tắc bàn tay trái ta xác định được chiều lực từ như hình vẽ.
Ta có tan α = F t P = B I l m g = 0 , 25.2 3 .0 , 2 0 , 01.10 = 3
⇒ α = 60 ° .
Đáp án: C
Áp dụng quy tắc bàn tay trái ta xác định được chiều lực từ như hình vẽ.
Khi thanh MN cân bằng ta có:
Nếu cảm ứng từ B - hướng vuông góc với dòng điện I và chếch lên phía trên hợp với phương thẳng đứng góc α, thì theo quy tắc bàn tay trái, lực từ do từ trường tác dụng lên dòng điện I sẽ hướng vuông góc với B - và hợp với phương thẳng đứng góc β = π /2 - α trong cùng mặt phăng vuông góc với dòng điện I như Hình 19-20.3G. Khi đó, hợp lực R - của lực từ F - và trọng lực P - của thanh MN sẽ hợp với phương thẳng đứng một góc γ đúng bằng góc lệch của mặt phẳng chứa hai dây treo AM và CN so với mặt phẳng thẳng đứng của chúng sao cho R - có độ lớn và hướng được xác định theo các công thức :
R 2 = F 2 + P 2 – 2Fpcos β = F 2 + P 2 – 2Fpsin α
Từ đó ta suy ra:
Khi α = 60 °
Vì lực từ F = BIl = 40. 10 - 3 N và trọng lực P = mg ≈ 40. 10 - 3 N, nên F = P.
Thay vào ta có
Nếu cảm ứng từ B - hướng vuông góc với dòng điện I và chếch lên phía trên hợp với phương thẳng đứng góc α, thì theo quy tắc bàn tay trái, lực từ do từ trường tác dụng lên dòng điện I sẽ hướng vuông góc với B - và hợp với phương thẳng đứng góc β = π /2 - α trong cùng mặt phăng vuông góc với dòng điện I như Hình 19-20.3G. Khi đó, hợp lực R - của lực từ F - và trọng lực P - của thanh MN sẽ hợp với phương thẳng đứng một góc γ đúng bằng góc lệch của mặt phẳng chứa hai dây treo AM và CN so với mặt phẳng thẳng đứng của chúng sao cho R - có độ lớn và hướng được xác định theo các công thức :
R 2 = F 2 + P 2 – 2Fpcos β = F 2 + P 2 – 2Fpsin α
Từ đó ta suy ra:
Khi α = 90 ° , thì cos90 ° = 0, nên sin γ = 0 và γ = 0
Theo quy tắc bàn tay trái, hướng của lực từ là hướng ngang, có độ lớn F=BIl. Trọng lực hướng thẳng đứng từ trên xuống, có độ lớn P=mg. Khi cân bằng thì hợp lực R → = F → + P → phải ở vị trí như hình vẽ.
Điều kiện cân bằng: tan α = F P = B I l m g ⇒ tan 30 0 = 0 , 25.0 , 05 I 10.10 − 3 .10 ⇒ I = 4 , 62 A
Chọn A.
Đáp án A
Các lực tác dụng lên thanh là P → , F → , T → .
Theo định luật II Niu - tơn: P → + F → + 2 T → = 0 →
Chiếu theo phương trọng lực ta có: 2 T cos α = P
⇒ T = P 2 cos α = 0 , 2.9 , 8 2 cos 60 ° = 1 , 96 N .
Chọn mặt phẳng hình vẽ, là mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với MN, chiều dòng điện hướng từ ngoài vào trong. Cảm ứng từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ và chếnh lên trên, theo quy tắc bàn tay trái, hướng của lực từ có dạng như hình vẽ β = 90 0 − α = 30 0 , có độ lớn F = B I = 0 , 04 N .
Trọng lực hướng thẳng đứng từ trên xuống, có độ lớn P = m g = 0 , 04 N = F . Khi cân bằng thì hợp lực R → = F → + P → phải cùng phương ngược chiều với lực căng của hai sợi dây 2 T → ở vị trí như hình vẽ.
Từ tam giác cân có góc ở đỉnh β = 30 0 ⇒ γ = 75 0
Chọn A.
Chọn mặt phẳng hình vẽ, là mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với MN, chiều dòng điện hướng từ ngoài vào trong. Cảm ứng từ nằm trong mặt phẳng hình vẽ và chếnh lên trên, theo quy tắc bàn tay trái, hướng của lực từ có dạng như hình vẽ, có độ lớn BIl=0,25
Trọng lực hướng thẳng đứng từ trên xuống, cỏ độ lớn P=mg=4F . Khi cân bằng thì hợp lực R → = F → + P → phải ở vị trí như hình vẽ.
Áp dụng định lý hàm số sin cho tam giác:
F sin γ = P sin β + γ ⇒ 1 sin γ = 4 sin 60 0 + γ ⇒ γ = 13 , 9 o
Chọn D
Đáp án C
Áp dụng quy tắc bàn tay trái ta xác định được chiều lực từ như hình vẽ.
Khi thanh MN cân bằng ta có: