K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Cá chép sống trong môi trường nước ngọt (hồ, sông, suối...). Chúng ưa các vực nước lặng.Nhiệt độ cơ thể cá chép không ổn định, phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường nước.

12 tháng 5 2021


- Tập tính sinh học, điều kiện sống và một số đặc điểm sinh học

+ Tập tính xã hội: sống thành đàn, có mối quan hệ thứ bậc giữa các cá thể

+ Tập tính khoe mẽ khi đến thời gian sinh sản

+ Nhảy ổ ở gà mái

+ Đòi ấp khi đã đẻ được khá nhiều trứng

- Cách nuôi:

+ Thâm canh với quy mô công nghiệp

+ Thả vườn

- Ý nghĩa kinh tế:

+ Đem lại thu nhập cao, cải thiện cuộc sống

13 tháng 4 2022

giúp mik với ạ

13 tháng 4 2022

Trâu bò cung cấp sức kéo (cày bừa,...) và để lấy thịt, sữa,...
Chó, mèo là vật nuôi trong nhà: chó giữ nhà và cung cấp thịt, mèo diệt chuột...
Gà, vịt, ngan, ngỗng: cung cấp thịt và trứng...
Cá, tôm là nguồn thực phẩm có giá trị xuất khẩu,...
Ngoài ra, ở một số vùng nhân dân còn nuôi một số động vật khác: dê, hươu, gấu, ba ba, lươn và chim cảnh... với mục đích cung cấp thực phẩm đặc sản có giá trị hoặc để làm cảnh, làm dược liệu,..

25 tháng 4 2017

Tập tính

Tập tính xã hội

Gà trống

Gà là loài chim sống thành đàn.Cách chúng tiếp cận mang tính cộng đồng đối với việc ấp trứng và nuôi gà con. Các cá thể gà trong đàn sẽ giành giật nhau chiếm ưu thế, thiết lập ra cái gọi là "tôn ti xã hội", trong đó những cá thể ưu thế có đặc quyền tiếp cận thức ăn và địa điểm làm tổ. Việc gà trống hoặc gà mái mất khỏi đàn sẽ phá vỡ trật tự này một thời gian ngắn cho đến khi một tôn ti mới được thiết lập. Việc bổ sung gà mái - đặc biệt là gà trẻ - và đàn có sẵn có thể dẫn đến đánh nhau và thương tích. Khi gà trống tìm ra mồi, nó sẽ cục tác, nhặt thức ăn và thả xuống, gọi các gà khác đến ăn trước. Tương tự, có thể quan sát thấy hành vi này ở gà mẹ khi chúng gọi gà con đến ăn.

Gà trống thường gáy to vào buổi sáng. Tiếng gáy của gà trống (thường có âm lượng lớn, thỉnh thoảng gây chói tai) còn là tín hiệu thông báo cho các gà trống khác về lãnh thổ. Tuy nhiên, gà có thể gáy khi bất ngờ bị phá rối. Gà mái cục tác ầm ĩ sau khi đẻ trứng và khi gọi gà con. Gà cũng có "tiếng kêu cảnh báo" âm lượng thấp khi chúng cho rằng có sự xuất hiện của loài ăn thịt.

Gà mái

Để bắt đầu màn tỏ tình, một số gà trống nhảy vòng tròn xung quanh hoặc gần gà mái, hạ thấp chiếc cánh gần nhất với gà mái (gọi là gù mái). Sau khi được gà mái đáp lại, cuộc giao phối có thể bắt đầu (gọi là đạp mái).

Nhảy ổ

Gà mái thường đẻ trứng trong những chiếc tổ đã có sẵn trứng từ trước; ngoài ra, người ta còn quan sát thấy chúng chuyển trứng từ tổ của những con khác sang tổ của mình. Do tập tính này mà một đàn gà chỉ có một số địa điểm đẻ trứng yêu thích thay vì mỗi con có một tổ khác nhau. Gà mái thường tỏ ra thích đẻ trứng có một nơi nhất định. Hai hoặc nhiều gà có thể cố gắng chia sẻ ổ với nhau cùng một lúc. Trong trường hợp ổ quá nhỏ hoặc một con gà quá cương quyết không chịu rời đi thì các gà mái sẽ cố nằm đè lên nhau. Có bằng chứng cho thấy các cá thể gà mái hoặc thích làm tổ một mình hoặc làm tổ tập thể. Có những người nuôi gà dùng trứng giả làm bằng nhựa hoặc đá để khuyến khích gà đẻ trứng ở nơi mà họ muốn.

Đòi ấp và úm gà[sửa | sửa mã nguồn]

Trứng gà
Tập tin:Embryo.ogv
Các giai đoạn thai nghén ban đầu và tuần hoàn máu trong phôi gà

Trong tự nhiên, đa số gà chỉ đẻ đầy một ổ trứng rồi ngưng và bắt đầu ấp. Hành vi này được gọi là đòi ấp. Gà đòi ấp sẽ ngưng đẻ để chỉ tập trung vào việc ấp trứng (một ổ khoảng 12 quả). Trong thời gian này, gà ít ra khỏi tổ để ăn hay tắm, đồng thời sẽ mổ nếu bị làm phiền hoặc bị đẩy khỏi ổ. Gà mái duy trì nhiệt độ và độ ẩm trong tổ, đồng thời lật trứng trong giai đoạn đầu.

Hết thời gian ấp (khoảng 21 ngày),[4] trứng gà sẽ nở. Do trứng chỉ phát triển khi được gà ấp nên tất cả số trứng sẽ nở chỉ trong một hoặc hai ngày, dù cho thời gian gà đẻ trứng có thể trải dài trong hai tuần. Gà mái có khả năng nghe thấy gà con kêu trong vỏ trước khi trứng nở; nó sẽ nhẹ nhàng cục tác để kích thích gà con mổ vỏ chui ra. Gà con mổ một lỗ thở trên vỏ trứng, thường là ở phần trên của quả trứng. Gà con sau đó sẽ nghỉ ngơi trong vài giờ và hấp thu phần lòng đỏ trứng còn lại trước khi tiếp tục mổ cho đến khi lớp vỏ vỡ ra thành một cái nắp. Chúng chui ra khỏi vỏ và bộ lông được làm khô dưới sức ấm của tổ.

Gà con một ngày tuổi
Một bầy gà gồm gà mẹ và các gà con

Gà mái nằm trong tổ khoảng hai ngày sau khi quả trứng đầu tiên nở. Trong thời gian này, gà mới nở sống nhờ vào dinh dưỡng thu được từ phần lòng đỏ trứng chúng hấp thu khi sắp nở. Gà mái rời ổ, bỏ lại những quả trứng không nở được. Gà con mới nở được gà mẹ ra sức bảo vệ và được ấp để giữ ấm khi cần thiết. Gà mẹ dẫn các con tìm thức ăn và nước uống; nó sẽ gọi con khi tìm thấy thứ gì ăn được nhưng hiếm khi mớm trực tiếp cho gà con. Gà mẹ tiếp tục chăm sóc gà con cho đến khi chúng được vài tuần tuổi, sau đó nó sẽ mất dần hứng thú và lại bắt đầu đẻ trứng mới.

Các giống gà lấy trứng hiện đại hiếm khi đòi ấp trứng. Những con nào còn đòi ấp thì thường bỏ ngang giữa chừng. Tuy vậy, một số giống như gà Tam hoàng, gà Cornwall và gà ác thường xuyên đòi ấp và là những bà mẹ tuyệt vời, không chỉ ấp trứng gà giỏi mà còn ấp cả các loại trứng nhỏ hơn như trứng chim cút, gà lôi, gà tây hoặc ngỗng. Có khi vịt cũng ấp trứng gà.

25 tháng 4 2017

tham khỏa thôi nha .

ko phải mk tự lm mà mk chép ở :

https://vi.wikipedia.org/wiki/G%C3%A0

đó hihi

28 tháng 7 2017

* Đặc điểm sinh trưởng của cá :

Sinh trưởng tức là sự tăng về chiều dài và cân nặng của cá. Đặc điểm nổi bật của sinh trưởng của cá là sinh trưởng liên tục, các cơ quan trong cơ thể cá sinh trưởng với tốc độ tương ứng. Cá có các đặc điểm sinh trưởng như sau:

-Sinh trưởng có tính chu kỳ: trong năm tường có thời kỳ sinh trưởng nhanh (nhiều thức ăn: mùa mưa) và thời kỳ sinh trưởng chậm (ít thức ăn, mùa khô).

-Sinh trưởng có tính cạn tranh đàn: khi thiếu thức ăn con nào khỏe, ăn nhiều sẽ lớn vượt, con nào yếu không kiếm được thức ăn sẽ bị còi cọc. Sinh trưởng về chiều dài nhanh ở tuổi thành thục, sau đó lớn nhanh về khối lượng.

Cá cái có kích thước lớn hơn cá đực vì nó mang chức năng sinh sản tuổi thành thục muộn hơn.

-Sinh trưởng mang đặc điểm di truyền của loài.

-Sinh trưởng về khối lượng và chiều dài tăng tỷ lệ thuận theo tuổi ở giai đoạn nhỏ đến trưởng thành, sau giảm dần khi già. Nếu thiếu thức ăn sinh trưởng của cá chậm lại.

Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá

-Yếu tố di truyền: có loài có kích thước lớn thì tốc độ sinh trưởng lớn và ngược lại loài có kích nhỏ sinh trưởng chậm.

-Yếu tố môi trường: thức ăn, nhiệt độ, ánh sáng, các chất hoá học, các chất khí. Mỗi loài cá thích nghi với một khoảng nhiệt độ ánh sáng, chất hoá học và chất khí nhất định, ngoài khoảng đó cá sinh trưởng chậm, có thể chết.

Tiêu hoá và hấp thụ các chất dinh dưỡng qua ống tiêu hoá. Ngoài ra còn có khả năng hấp thụ qua bề mặt da của cơ thể. Nhu cầu về dinh dưỡng của cá bao gồm: Loại vật chất cung cấp năng lượng, loại vật chất xây dung cơ thể, loại vật chất điều hoà sự sống. Tính ăn của cá phụ thuộc vào cấu tạo của cơ quan bắt mồi và tính di truyền của cá: cá ăn thực vật, cá ăn động vật, cá ăn tạp.

Các phương thức sinh sản của

Cá đẻ trứng bằng nhiều cách. Một số làm phân tán trứng, một số lại đặt trứng lên giá thể, một số làm tổ, một số lại ngậm trứng trong miệng. Do có những hình thức đẻ trứng phong phú như vậy của cá mà người nuôi cá phải chuẩn bị bể nuôi cho phù hợp. Những loài cá làm phân tán trứng thường không bảo vệ trứng mà có khi còn ăn trứng. Muốn giữ trứng, ta có thể dùng nhiều cách. Nên tách cá bố mẹ ra ngay sau khi đẻ; hoặc làm một lớp sỏi đá ở đáy bể để cho trứng rơi vài các kẹt tránh bị cá bố mẹ ăn. Cũng có thể trồng nhiều loại cây trong hồ để các trứng dính bám vào để che giấu kẻ ăn mồi. Hoặc dùng một cái lưới chìm cho cá đẻ trên đó, trứng sẽ rơi xuống dưới.

* Gía trị kinh tế : {Tham khảo thông tin sau }

Với lợi thế có hơn 12.000 ha mặt nước, trong đó có hơn 8.400 ha diện tích mặt nước hồ thủy điện, hàng nghìn ha hồ thủy lợi, ngành nông nghiệp tỉnh Tuyên Quang chủ trương đầu tư phát triển thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa, trong đó có các loài cá đặc sản cho giá trị kinh tế cao.

15 tháng 3 2022

THAM KHẢO

 

1. Đời sống

+ Ưa vực nước lặng, sống ở sống ở nước ngọt (ao, hồ, sông, suối)

+ Ăn tạp: động vật (giun, ốc, ấu trùng ...) và thực vật thủy sinh

+ Là động vật biến nhiệt: nhiệt độ không ổn định, phụ thuộc vào nhiệt độ của môi trường nước.

2. Sinh sản

+ Để trứng nhiều, số lượng lớn 15 – 20 vạn trứng vào các cây thủy sinh

+ Thụ tinh ngoài: cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng.

+ Trứng thụ tinh phát triển thành phôi

3. Cấu tạo ngoài

Đặc điểm cấu tạo ngoài của cá thích nghi với đời sống bơi lội.

- Thân cá chép thon dài, đầu thuôn nhọn gắn chặt với thân → giảm sức cản cảu nước.

- Mắt không có mi, màng mắt cá tiếp xúc với môi trường nước → màng mắt không bị khô.

- Vây cá có da bao bọc, trong da có nhiều tuyến tiết chất nhầy → giảm sự ma sát giữa da cá với môi trường nước.

- Sự sắp xếp vảy cá trên thân khớp với nhau như ngói lợp → giúp cá cử động theo chiều ngang.

- Vây cá có các tia vây được căng bởi da mỏng, khớp động với thân → có vai trò như bơi chèo.

4. Tiêu hóa

- Ống tiêu hóa gồm: miệng - dạ dày - ruột - hậu môn

- Tuyến tiêu hóa gồm: gan - mật - tuyến ruột

- Bóng hơi giúp cá chìm nổi trong nước dễ dàng

5. Hô hấp

- Cá chép hô hấp bằng mang.

- Các mang cá bám vào xương cung mang, lá mang mỏng, có nhiều mạch máu.

6. Tuần hoàn

- Hệ tuần hoàn gồm tim và các mạch. Tim cá có 2 ngăn là: tâm nhĩ và tâm thất, nối với các mạch tạo thành 1 vòng tuần hoàn kín.

- Khi tâm thất co tống máu vào động mạch chủ bụng từ đó chuyển qua các mao mạch mang, ở đây xảy ra sự trao đổi khí, máu trở thành đỏ tươi, giàu oxi, theo động mạch chủ lưng đến các mao mạch ở các cơ quan cung cấp oxi và các chất dinh dưỡng cho các cơ quan hoạt động. Máu từ các cơ quan theo tĩnh mạch bụng trở về tâm nhĩ. Khi tâm nhĩ co dồn máu sang tâm thất và cứ như vậy máu được vận chuyển trong một vòng kín.

7. Bài tiết

- Thận nằm giữa 2 bên cột sống, thận cá thuộc thận giữa, còn đơn giản.

- Chức năng lọc máu và thải các chất không cần thiết ra ngoài.

8. Thần kinh và giác quan

Hệ thần kinh của cá chép hình ống, nằm ở phía lưng gồm: bộ não, tủy sống, các dây thần kinh và hành khứu giác

 

9. Đa dạng 

Trên thế giới có khoảng 25415 loài cá. Ở Việt Nam đã phát hiện 2753 loài, trong đó có 2 lớp chính: lớp Cá sụn và lớp Cá xương. 

- Một số loài cá sống ở những điều kiện khác nhau

- Những loài cá sống ở trong những môi trường và điều kiện khác nhau thì có cấu tạo và tập tính sinh học khác nhau

10. Đặc điểm chung của lớp Cá

- Cá là động vật có xương sống thích nghi với đời sống hoàn toàn ở nước.

- Di chuyển: bơi bằng vây

- Hô hấp bằng mang

- Tim 2 ngăn, có 1 vòng tuần hoàn máu đỏ tươi đi nuôi cơ thể

- Sinh sản: thụ tinh ngoài

- Là động vật biến nhiệt

11. Vai trò

- Là nguồn thực phẩm thiên nhiên giàu đạm, nhiều vitamin, dễ tiêu hóa vì có hàm lượng mỡ thấp.

- Nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh

- Cung cấp nguyên liệu dùng trong công nghiệp

- Cung cấp nguyên liệu dùng trong công nghiệp

- Đấu tranh tiêu diệt sâu bọ có hại


 

15 tháng 3 2022

* Đặc điểm

Thân cá chép hình thoi dẹp bên, mắt không có mi mắt, có hai đôi râu, thân phủ vảy xương, tì lên nhau xếp như ngói lợp; bên ngoài vảy có một lớp da mỏng, có các tuyến tiết chất nhày. Vây cá có những tia vây được căng bởi da mỏng. Vây chẵn gồm vây ngực và vây bụng. Vây lẻ gồm vây lưng, vây hậu môn và vây đuôi.

 

*Đời sống

Sống ở nước ngọt

Ăn tạp

Đẻ trứng, thụ tinh ngoài

Là động vật biến nhiệt

* Sinh sản

 Đến mùa sinh sản, cá chép cái đẻ trứng với số lượng lớn từ 15 - 20 vạn trứng vào các cây thuỷ sinh. 

 

16 tháng 3 2016

Câu 1 : - Cá chép ưa các vực nước lặng (ao, hồ, ruộng, sông, suối,...), chúng ăn tạp (giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thủy sinh...). Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, vì cá chép là động vật biến nhiệt.
- Sinh sản: Mỗi lần cá chép cái đẻ 15 - 20 vạn trứng vào các cây thủy sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Trứng được thụ tình phát triển thành phôi, rồi thành cá con.
Câu 2 ) Thân cá chép hình thoi dẹp, mắt không có mi mắt, thân phủ vảy xương tì lên nhau như ngói lợp; bên ngoài vảy có một lớp da mỏng, có tuyến tiết chất nhày. Vây có những tia vây được căng bởi lớp da mỏng, khớp động với thân. Đó là những đặc điểm giúp cá bơi lội nhanh trong nước. 
Câu 3 )Trong sự thụ tinh ngoài ớ môi trường nước, tỉ lệ tinh trùng gặp trứng rất thấp. Mặt khác, trứng được thụ tinh phát triển trong môi trường có nhiều trắc trở (bị cá khác ăn, nhiệt độ, nồng độ ôxi thấp...). Vì vậy, cá phải thích nghi với lối đẻ nhiều trứng, để có nhiều cá con sống sót và phát triển thành cá lớn.
 

6 tháng 5 2016

Câu 1 : -Môi trường sống : Các vực nước ngọt  như hồ, ao, sông, suối

- Các điều kiện sống : Vực nước lặn, ăn tạp : giun, ốc, ấu trùng, sâu bọ, cỏ nước,

Đặc điểm sinh sản : Trứng được thụ sinh trong nước (môi trường ngoài cơ thể ) số lượng trứng do cá chép cái đẻ ra lớn

13 tháng 12 2021

Tham khảo:

Điều kiện sống và đặc điểm sinh sản của cá chép:

    * Cá chép ưa các vực nước lặng (ao, hồ, ruộng, sông, suối ...), chúng ăn tạp (giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thủy sinh…). Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, vì cá chép là động vật biến nhiệt.

    * Sinh sản: Mỗi lần cá chép cái đẻ 15-20 vạn trứng vào các cây thủy sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Trứng được thụ tinh phát triển thành phôi, rồi thành cá con.

Tham khảo
 

- Điều kiện sống: Cá chép ưa các vực nước lặng (ao, hồ, ruộng, sông, suối...), chúng ăn tạp (giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thủy sinh...). Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, vì cá chép là động vật biến nhiệt.

- Sinh sản: Mỗi lần cá chép cái đẻ 15 - 20 vạn trứng vào các cây thủy sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Trứng được thụ tình phát triển thành phôi, rồi thành cá con.

8 tháng 3 2018

 Điều kiện sống và đặc điểm sinh sản của cá chép:

    * Cá chép ưa các vực nước lặng (ao, hồ, ruộng, sông, suối ...), chúng ăn tạp (giun, ốc, ấu trùng côn trùng và thực vật thủy sinh…). Nhiệt độ cơ thể phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường, vì cá chép là động vật biến nhiệt.

    * Sinh sản: Mỗi lần cá chép cái đẻ 15-20 vạn trứng vào các cây thủy sinh. Cá chép đực bơi theo tưới tinh dịch chứa tinh trùng thụ tinh cho trứng (thụ tinh ngoài). Trứng được thụ tinh phát triển thành phôi, rồi thành cá con.