Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn đáp án A
- Ý 1 đúng vì sẽ xác định được các điều kiện tối ưu nhất, thích nghỉ nhất cho từng loại vật nuôi, cây trồng.
- Ý 2 sai vì việc định khu phân bố rất quan trọng trong nuôi trồng.
- Ý 3 đúng, có thể xác định được loài vật nào thích nghi hay không thích nghi với một vùng nào đó, giúp cho việc phân bố chúng một cách hợp lí nhất.
- Ý 4 sai, ở giới hạn trên hoặc giới hạn dưới thì sinh vật đúng là không bị chết nhưng không nên giữ ở mức đó vì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của sinh vật, nên giữ ở khoảng thuận lợi.
Vậy 2 ý đúng là 1, 3.
Đáp án B
Có 3 phát biểu đúng là các phát biểu I, II → Đáp án B
III - Sai. Vì sinh vật phân giải có chức năng chuyển hóa chất hữu cơ thành chất vô cơ trả lại môi trường sống.
IV - Sai. Vì thành phần hữu sinh của hệ sinh thái là là các sinh vật sản xuất và sinh vật tiêu thụ
Chọn đáp án B
Có 2 phát biểu đúng là các phát biểu I và II.
III – Sai. Vì sinh vật phân giải có chức năng chuyển hóa chất hữu cơ thành chất vô cơ trả lại môi trường sống.
IV – Sai. Vì thành phần hữu sinh của hệ sinh thái là các sinh vật sản xuất và sinh vật tiêu thụ
Đáp án B
Khi nói về thành phần của hệ sinh thái, các phát biểu đúng
I. Một hệ sinh thái luôn có các loài sinh vật và môi trường số ng của sinh vật.
II. Tất cả các loài thực vật quang hợp đều được xếp vào nhóm sinh vật sản xuất.
Đáp án C
Khi nói về thành phần của hệ sinh thái, các phát biểu đúng là: I
II sai, giun đất là SVPG.
III sai, SVPG chuyển hoá chất hữu cơ thành vô cơ.
IV sai, xác chết của sinh vật xếp vào thành phần vô sinh
Đáp án C
Các phát biểu đúng khi nói về hệ sinh thái:
(1) Sinh vật đóng vai trò quan trọng nhất trong việc truyền năng lượng từ môi trường vô sinh vào chu trình dinh dưỡng là sinh vật sản xuất à đúng
(2) Trong một hệ sinh thái, vật chất và năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường và không được tái sử dụng à sai, vật chất được tái sử dụng.
(3) Chu trình trao đổi các chất trong tự nhiên giữa môi trường và quần xã sinh vật sẽ bị phá vỡ khi trong hệ sinh thái không còn các sinh vật tiêu thụ à sai
(4) Vi khuẩn là nhóm sinh vật duy nhất có vai trò phân giải các chất hữu cơ thành các chất vô cơ à sai, có nấm có khả năng phân giải…
(5) Sự thất thoát năng lượng qua mỗi bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái là rất lớn nên hiệu suất sinh thái của các loài sinh vật không cao à đúng
Đáp án C
(3) sai, mỗi cá thể có kiểu gen khác nhau nên giới hạn sinh thái khác nhau và giới hạn sinh thái còn phụ thuộc vào trạng thái sinh lý và giai đoạn phát triển cá thể.
Đáp án: C
I. Giới hạn sinh thái là khoảng giá trị xác định của mỗi nhân tố sinh thái mà trong đó sinh vật có thể tồn tại và phát triển ổn định theo thời gian: đúng.
II. Ở khoảng thuận lợi, sinh vật thực hiện các chức năng sống tốt nhất: đúng.
III. Các cá thể trong cùng một loài đều có giới hạn sinh thái về mỗi nhân tố sinh thái giống nhau: sai, ở mỗi giai đoạn phát triển khác nhau của cá thể và ở các trạng thái sinh lí khác nhau có giới hạn sinh thái khác nhau.
IV. Giới hạn sinh thái của một nhân tố sinh thái chính là ổ sinh thái của loài về nhân tố sinh thái đó: đúng.
Di giống not Di truyền giống nhé các bạn ^^
Nghiên cứu Sinh thái học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các hệ sinh thái tự nhiên, các quá trình sinh học, sự tương tác giữa các loài sinh vật và môi trường sống của chúng. Điều này rất quan trọng trong việc di giống và thuần hoá các loài sinh vật. Khi ta hiểu được cách mà các loài sinh vật tương tác với nhau trong tự nhiên, ta có thể áp dụng kiến thức này vào việc di giống và thuần hoá các loài sinh vật. Việc di giống và thuần hoá các loài sinh vật là quá trình tạo ra các giống mới hoặc cải thiện các giống cũ để đáp ứng nhu cầu của con người. Để làm được điều này, ta cần hiểu rõ về đặc điểm sinh học của các loài, cách chúng tương tác với môi trường và các loài khác trong hệ sinh thái. Nghiên cứu Sinh thái học cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các tác động của con người đến hệ sinh thái và các loài sinh vật trong đó. Việc áp dụng kiến thức này vào di giống và thuần hoá các loài sinh vật có thể giúp chúng ta tạo ra các giống mới hoặc cải thiện các giống cũ một cách bền vững và có ích cho môi trường sống của chúng ta.
Điều này đúng, nghiên cứu Sinh thái học giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các quá trình sinh học và tương tác giữa các loài sinh vật trong hệ sinh thái. Việc áp dụng kiến thức này vào di giống và thuần hoá các loài sinh vật có thể giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các loài sinh vật và từ đó phát triển các phương pháp di giống và thuần hoá một cách hiệu quả và bền vững.
Nghiên cứu Sinh thái học cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các tác động của con người đến hệ sinh thái và các loài sinh vật trong đó. Việc áp dụng kiến thức này vào di giống và thuần hoá các loài sinh vật có thể giúp chúng ta tạo ra các giống mới hoặc cải thiện các giống cũ một cách bền vững và có ích cho môi trường sống của chúng ta. Ví dụ, các phương pháp di giống và thuần hoá phù hợp với môi trường sẽ giúp giảm thiểu tác động tiêu cực của con người đến các loài sinh vật và hệ sinh thái.