Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Khi nhiệt độ tăng lên quá cao so với nhiệt độ tối ưu của một enzim thì hoạt tính của enzim bị giảm hoặc bị mất hoàn toàn là do: enzim có cấu tạo hoàn toàn từ prôtêin hoặc prôtêin kết hợp với các chất khác. Khi nhiệt độ tăng quá cao prôtêin sẽ bị biến tính, nghĩa là cấu trúc bậc 3 của prôtêin sẽ bị biến đổi làm giảm hoặc mất hoạt tính của enzim.
Khi nhiệt độ tăng lên quá cao so với nhiệt độ tối ưu của một enzim thì hoạt tính của enzim đó bị giảm hoặc bị mất hoàn toàn là do: Enzim có cấu tạo từ prôtêin kết hợp với các chất khác, mà prôtêin là hợp chất dễ bị biến tính dưới tác động của nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng quá cao, prôtêin sẽ bị biến tính (nên giảm hoặc mất hoạt tính).
Khi nhiệt độ tăng lên quá cao so với nhiệt độ tối ưu của một enzim thì hoạt tính của enzim đó bị giảm hoặc bị mất hoàn toàn là do: Enzim có cấu tạo từ prôtêin kết hợp với các chất khác, mà prôtêin là hợp chất dễ bị biến tính dưới tác động của nhiệt độ. Khi nhiệt độ tăng quá cao, prôtêin sẽ bị biến tính (nên giảm hoặc mất hoạt tính).
2.Hội chứng chuyển hóa là những rối loạn về lipid máu, béo bụng, tăng huyết áp, tăng acid uric máu, thừa cân, béo phì, rối loạn dung nạp đường huyết. Hội chứng chuyển hóa làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như: tim mạch (tăng huyết áp, bệnh mạch vành…), đái tháo đường, gout…
1. Khi nhiệt độ tăng lên quá cao so với nhiệt độ tối ưu của một enzim thì hoạt tính của enzim bị giảm hoặc bị mất hoàn toàn là do: enzim có cấu tạo hoàn toàn từ prôtêin hoặc prôtêin kết hợp với các chất khác. Khi nhiệt độ tăng quá cao prôtêin sẽ bị biến tính, nghĩa là cấu trúc bậc 3 của prôtêin sẽ bị biến đổi làm giảm hoặc mất hoạt tính của enzim.
Khi nhiệt độ tăng lên quá cao so với nhiệt độ tối ưu của một enzyme thì hoạt tính của enzyme đó bị giảm hoặc bị mất hoàn toàn là do: Enzyme có bản chất là protein. Mà protein là hợp chất dễ bị biến tính (biến đổi cấu trúc không gian) dưới tác động của nhiệt độ cao. Khi cấu trúc không gian bị biến đổi, trung tâm hoạt động của enzyme không thể liên kết với cơ chế khiến cho enzyme không thể xúc tác biến đổi cơ chất - hoạt tính của enzyme bị giảm, thậm chí là mất hẳn hoạt tính.
* Nguyên nhân :
- Có thể là do rối loạn chuyển hóa
- Ngồi nhiều
- Ăn các loại thức ăn nhanh
- Lười vận động
- Sử dụng các đồ uống năng lượng
* Một số người không uống được sữa do họ không thể dung nạp lactese. ( đường chính trong sữa của các loài động vật có vú , giúp xử lí lactose) Trong trường hợp không có lactase, lactose không tiêu hóa được và chỉ đọng lại ở đại tràng và lên men, gây ra tất cả các loại tác dụng phụ khó chịu.
* Hô hấp của một vận đông viên khii hoạt động rất nhanh ( mạnh ) để lấy oxi vào để cung cấp cho quá trình hô hấp tế bào. cụ thể là ở giai đoạn 3 của qt hô hấp( chuỗi truyền e .) để tạo ra ATP. - Tế bào cơ càng hoạt đông mạnh thì mất càng nhiều ATP. do đó hô hấp càng nhanh.
- Vì cả thân đang vận động , tim đập nhanh để cung cấp đủ máu cho sự hô hấp , các tế bào cũng hô hấp nhanh theo sự vận động .
* nguyên nhân
- có thể là do rối loạn chuyển hóa
- ngồi nhiều
-ăn các loại thức ăn nhanh
-lười vận động
- sử dụng các đồ uống năng lượng
*Không uống được sữa ở đây có nghĩa là khi uống vào bị rối loạn tiêu hóa, đau bụng đi ngoài. Với trường hợp liên quan đến bệnh lý về gen thì còn là gây độc chết người (cái này phát hiện từ lúc sơ sinh). Lý do rất đơn giản: trong sữa có đường lactose. Để tiêu hóa được cần có enzyme lactase, nếu không sẽ gây ra các hiện tượng rối loạn tiêu hóa như trên. Trẻ em có enzyme này trong ruột non, nhưng người lớn lâu ngày không uống sữa, thậm chí là từ hồi dứt bú mẹ, thì enzyme này không còn được tổng hợp nữa (cơ thể không sản xuất do không có nhu cầu). Vì thế không tiêu hóa được.
*Rất nhanh vì cả thân đang vận động , tim đập nhanh để cung cấp đủ máu cho sự hô hấp , các tế bào cũng hô hấp nhanh theo sự vận động .
Lipit có tác dụng giữ nhiệt nên các loài động vật sống ở vùng cực thường có lớp mỡ dưới da dày hơn so với các loài sống ở vùng nhiệt đới.
Vì để đáp ứng nhu cầu năng lượng ATP nên tế bào cơ thể tăng cường hoạt động hô hấp tế bào. Mà quá trình hô hấp tế bào cần Oxygen và sinh ra khí Carbon dioxide. Vì vậy chúng ta sẽ thở mạnh hơn để tăng cường cung cấp khí Oxygen và thải khí Carbon dioxide ra ngoài.
đây là suy nghĩ riêng của em có j sai mong a bỏ qua
Khi hoạt động mạnh, cơ thể thực hiện các quá trình trao đổi chất để cung cấp năng lượng cho các hoạt động đó, trong quá trình này tạo ra nhiệt năng nên làm thân nhiệt tăng lên.