Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Câu 6: Vai trò của các điểm kiểm soát trong chu kì tế bào là
A. rút ngắn thời gian của quá trình phân bào.
B. kéo dài thời gian của quá trình phân bào.
C. đảm bảo tính chính xác của quá trình phân bào.
D. đảm bảo tính đột biến của quá trình phân bào.
Nhân lưu giữ thông tin di truyền, trung tâm điều hành, định hướng và giám sát mọi hoạt động của tế bào.
trong nhân diễn ra quá trình nhân đôi ADN, phiên mã tạo mARN. Sau đó mARN sẽ đc chuyển ra ngoài qua lỗ nhân, đến lưới nội chất hạt để tạo protein, sau đó đc chuyển đến bộ máy gôngi để hoàn thiện, bao gói, vận chuyển ra ngoài màng, đến những nơi cần thiết--> cùng nhau thực hiện tạo ra protein để tham gia cấu trúc nên các bào quan cho tế bào...
Lưới nội chất hạt có vai trò tạo ra protein, lưới nội chất trơn có vai trò tổng hợp lipit, chuyển hóa đường, phân hủy các chất độc hại đối với tế bào, thể gôngi có vai trò...( SGK) đều tạo ra các sản phẩm tham gia cấu trúc nên các "bào quan" của tế bào, có những chức năng giúp cho các bào quan có thể hoạt động bình thường ( lưới nội chất trơn giải độc đó)
Câu 2:-vì nước có tính phân cực,do đó phân tử này hút phân tử kia qua liên kết hiđrô,liên kết hiđrô không bền,cứ liền lại đứt nên nước trở nên rất linh động trong điều kiện thường,ở nhiệt độ thấp,liên kết hiđrô trở nên bền vững,nối chặt các phân tử nước lại với nhau nên lúc đó nước bị đóng băng,khi đóng băng,khoảng cách giữa các phân tử nước nở rộng nhờ liên kết hiđrô nên nước đóng băng luôn có thể tích lớn hơn nước ban đầu
-hợp chất hữu cơ là hợp chất của cac bon vì các hợp chất hữu cơ đều cháy và phản ứng cháy đều sản sinh ra CO2 và một lượng nhiệt lớn,chỉ có cac bon khi phản ứng với oxi mới sinh ra một lượng nhiệt lớn như vậy
Câu 3:
Các phân tử nước trong tế bào tồn tại ở dạng tự do hoặc ở dạng liên kết. Vì vậy, nước vừa là thành phần cấu tạo vừa là dung môi hòa tan nhiều chất cần thiết cho các hoạt động sống của tế bào, đồng thời nước còn là môi trường của các phản ứng sinh hóa. Nước chiếm tỉ lệ rất lớn trong tế bào. Nếu không có nước tế bào sẽ không thể tiến hành chuyển hóa vật chất để duy trì sự sống.
1.* Kì đầu
- Số NST kép 78
- Số cromantic 156
- Số tâm động 78
* Kì giữa ( số lượng giống kì đầu)
* Kì sau
- Số NST đơn 156
- Số cromantic 0
- Số tâm động 156
* Kì cuối
- Số NST đơn 78
Số cromantic 0
Số tâm động 78
2.Xếp 1 hàng dọc nên đang ở kì giữa của nguyên phân
Số tế bào tham gia 702/2n= 702/78=9
3.NST đơn ở 2 cực nên tế bào đang ở kì sau của nguyên phân
Bộ NST lưỡng bội : 4n=92 nên suy ra 2n=46
+ %A = %T = 15%
Suy ra %G = %X = 50% - %A = 35%
+ A/G = 15%/35% = 3/7 (1)
+ Số liên kết H của gen là 2A + 3G = 4050 (2)
+ Từ 1 và 2 ta có: A = T = 450 nu; G = X = 1050 nu
+ tổng số nu của ADN là 2(A + G) = 3000 nu
+ Chiều dài của ADN là (3000 : 2) . 3,4 = 5100 A0
Gọi x là số lần nguyên phân của tế bào ( x ϵ N*), theo đề, ta có :
2x= 8=>x=3
Vậy, tế bào nguyên phân 3 lần.
Thời gian của mỗi lần nguyên phân :
42/3 =14 (phút)
Tổng số phần bằng nhau :
3+1+1+1+1=7(phần)
Thời gian của kì trung gian trong mỗi lần nguyên phân :
14/7. 3 = 6 (phút)
Thời gian của mỗi kì đầu, giữa, sau, cuối trong mỗi lần nguyên phân :
14/7. 1 = 2 (phút)
b) Sau 90 phút, tế bào nguyên phân được số lần :
90 : 14 ∼ 6 (lần)
Số phút còn dư lại :
90 - 14.6 = 6 (phút)
Vậy , tế bào đang ở phút thứ 6 của lần nguyên phân thứ 7 <=> tế bào đang ở cuối kì trung gian của quá trình nguyên phân.