Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Thế mạnh hàng đầu của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung nước ta là
A. Vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế và giao lưu hàng hóa
B. Khai thác tổng hợp tài nguyên biển, khoáng sản và rừng
C. Nguồn lao động rẻ, chất lượng ngày càng được nâng cao
D. Mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư phát triển
Đáp án là B

Câu 1: Trả lời:
Hoạt động của gió mùa ở nước ta
- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, nên có Tín Phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm. Mặt khác, khí hậu Việt Nam còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của các khối khí hoạt động theo mùa với hai mùa gió chính: gió mùa mùa đông và gió mùa mùa hạ.
- Gió mùa mùa đông:
+ Từ tháng XI đến tháng IV năm sau, miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh phương Bắc di chuyển theo hướng đông bắc, nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc.
+ Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu mùa đông thời tiết lạnh khô, còn nửa sau mùa đông thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và các đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
+ Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần, bớt lạnh hơn và hầu như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng trở vào, Tín Phong bán cầu Bắc cũng thổi theo hướng đông bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, trong khi Nam Bộ và Tây Nguyên là mùa khô.
-Gió mùa mùa hạ: Vào mùa hạ (từ tháng V đến tháng X) có hai luồng gió cùng hướng tây nam thổi vào Việt Nam.
+ Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho đồng bằng Nam Bộ và Tây Nguyên. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biên giới Việt –Lào, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ và phần nam của khu vực Tây Bắc, khối khí này trở nên khô nóng (gió phơn Tây Nam hay còn gọi là gió Tây hoặc gió Lào).
+ Vào giữa và cuối mùa hạ, gió mùa Tây Nam (xuất phát từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam) hoạt động mạnh. Khi vượt qua vùng biển xích đạo, khối khí này trở nên nóng ẩm hơn, thường gây mưa lớn và kéo dài cho các vùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió Tây Nam cùng với dải hội tụ nhiệt đới là nguyên nhân chủ yếu gây mưa vào mùa hạ cho cả hai miền Nam, Bắc va mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Do áp thấp Bắc Bộ, khối khí này di chuyển theo hướng đông nam vào Bắc Bộ tạo nên “gió mùa Đông Nam” vào mùa hạ ở miền Bắc nước ta.

BÀI 2: THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
I. Tìm hiểu về Biểu hiện của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa qua thành phần khí hậu của Việt Nam
a. Tìm hiểu về yếu tố nhiệt độ và lượng mưa của khí hậu Việt Nam
Dưới đây là hướng dẫn để bạn hoàn thành Phiếu học tập số 1 về các yếu tố nhiệt độ và lượng mưa.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Yếu tố | Biểu hiện | Nguyên nhân
a. Nhiệt độ
- Biểu hiện:
- Nhiệt độ trung bình hàng năm cao, dao động từ 22°C đến 27°C.
- Nhiệt độ cao nhất vào tháng 5 - 7, có thể lên tới 38°C ở một số khu vực (nhiệt độ cực đại).
- Nhiệt độ thấp nhất vào tháng 12 - 1, đặc biệt ở miền Bắc, có thể giảm xuống dưới 10°C.
- Nguyên nhân:
- Vị trí địa lý: Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới, gần đường xích đạo, nơi nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn.
- Địa hình: Vùng núi và đồi có nhiệt độ thấp hơn, nhưng vùng đồng bằng, ven biển có nhiệt độ cao và ổn định hơn.
- Gió mùa: Gió mùa mùa hạ từ Nam có tác động làm nhiệt độ cao, trong khi gió mùa đông từ Bắc mang theo không khí lạnh.
b. Lượng mưa
- Biểu hiện:
- Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.500mm đến 2.000mm, có nơi lên tới 3.000mm.
- Các vùng miền Bắc và miền Trung chịu ảnh hưởng mưa nhiều trong mùa hè, còn miền Nam có mùa mưa rõ rệt từ tháng 5 đến tháng 10.
- Nguyên nhân:
- Gió mùa: Gió mùa mùa hạ mang theo độ ẩm lớn từ biển Đông và vịnh Thái Lan, gây mưa lớn trong mùa hè.
- Địa hình: Các khu vực đồi núi, đặc biệt là Tây Bắc và các vùng núi Đông Bắc có lượng mưa lớn do tác động của địa hình (mưa orographic).
- Hệ thống sông suối: Sự phân bổ sông ngòi lớn và vùng ven biển cũng góp phần điều hòa lượng mưa ở các khu vực này.
Câu hỏi vận dụng:
Tại sao Việt Nam không có khí hậu khô hạn như các nước cùng vĩ độ?
- Trả lời:
Việt Nam không có khí hậu khô hạn vì vị trí địa lý của Việt Nam nằm gần xích đạo, với sự tác động mạnh mẽ của gió mùa. Mùa hè, gió mùa từ biển Đông mang theo độ ẩm lớn, gây ra lượng mưa dồi dào. Thêm vào đó, Việt Nam có địa hình núi non đa dạng, tạo ra điều kiện thuận lợi cho mưa và độ ẩm cao quanh năm. Sự ảnh hưởng của các dòng hải lưu nóng cũng giúp điều tiết khí hậu, ngăn chặn sự khô hạn.
b. Tìm hiểu về yếu tố gió mùa của khí hậu Việt Nam
Để hoàn thành Phiếu học tập số 2, bạn cần nghiên cứu về các loại gió mùa ở Việt Nam. Dưới đây là thông tin cơ bản để bạn tham khảo.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Gió mùa mùa đông
- Nguồn gốc:
Gió mùa mùa đông hình thành từ vùng áp cao Siberia, di chuyển xuống phía Nam. - Tính chất:
- Gió mùa mùa đông mang theo không khí lạnh và khô.
- Mưa ít, nhiệt độ giảm.
- Phạm vi hoạt động:
Gió mùa mùa đông ảnh hưởng chủ yếu đến miền Bắc và một phần miền Trung. - Thời gian hoạt động:
Từ tháng 11 đến tháng 4. - Hướng gió:
Hướng gió chủ yếu là Đông Bắc. - Hệ quả:
Làm giảm nhiệt độ, gây mưa nhỏ và tạo ra mùa đông lạnh ở miền Bắc.
Gió mùa mùa hạ
- Nguồn gốc:
Gió mùa mùa hạ hình thành từ vùng áp thấp ở Ấn Độ Dương và vịnh Thái Lan. - Tính chất:
- Gió mùa mùa hạ mang theo không khí ẩm và mưa nhiều.
- Nhiệt độ cao và ẩm ướt.
- Phạm vi hoạt động:
Gió mùa mùa hạ ảnh hưởng đến toàn bộ Việt Nam. - Thời gian hoạt động:
Từ tháng 5 đến tháng 10. - Hướng gió:
Hướng gió chủ yếu là Tây Nam. - Hệ quả:
Tạo ra mùa mưa, giúp điều hòa nhiệt độ và tăng độ ẩm không khí.
Câu hỏi:
Hoạt động gió mùa đối với sự phân chia mùa khác nhau giữa các khu vực?
- Trả lời:
Gió mùa có ảnh hưởng lớn đến sự phân chia mùa trong năm. Mùa hạ (mưa) từ gió mùa mùa hạ làm nhiệt độ tăng, độ ẩm cao và gây ra mưa nhiều ở miền Nam, miền Trung và miền Bắc. Ngược lại, gió mùa mùa đông mang theo không khí lạnh, làm nhiệt độ giảm và mưa ít ở miền Bắc. Điều này giải thích sự phân biệt rõ rệt giữa mùa hè và mùa đông, đặc biệt là ở miền Bắc và miền Trung.
Hoạt động 2.2. Tìm hiểu về tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa của các thành phần tự nhiên khác
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
- Thành phần: Địa hình
- Biểu hiện: Địa hình Việt Nam khá đa dạng, có nhiều đồi núi, đồng bằng, sông suối.
- Giải thích: Địa hình ảnh hưởng đến sự phân bố mưa, khí hậu của từng khu vực. Vùng núi tạo ra mưa lớn, còn vùng đồng bằng có khí hậu ôn hòa hơn.
- Thành phần: Sông ngòi
- Biểu hiện: Sông ngòi phát triển mạnh, có mạng lưới sông dày đặc.
- Giải thích: Mạng lưới sông ngòi giúp điều hòa khí hậu, cung cấp nguồn nước dồi dào cho các hoạt động sinh thái và nông nghiệp.
- Thành phần: Đất
- Biểu hiện: Đất Việt Nam có độ phì nhiêu cao, đặc biệt là đất phù sa ven sông.
- Giải thích: Đất phì nhiêu giúp phát triển nông nghiệp và tạo điều kiện cho hệ sinh thái phong phú.
- Thành phần: Sinh vật
- Biểu hiện: Hệ sinh thái phong phú với nhiều loài động thực vật đặc trưng.
- Giải thích: Sự đa dạng sinh học này là do khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, cung cấp nguồn thức ăn và môi trường sống ổn định cho các loài sinh vật.
Thế nào là đa dạng tài nguyên du lịch ? Chứng minh rằng tài nguyên du lịch của nước ta rất đa dạng ?

a) Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, các giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dấn du lịch.
b) Tài nguyên du lịch của nước ta đa dạng
- Tài nguyên du lịch tự nhiên
+ Địa hình : có cả đồi núi, đồng băng, bờ biển và hải đảo tạo nên nhiều cảnh quan đẹp. Có hơn 200 hang động đẹp, 2 di sản thiên nhiên thế giới (Vịnh Hạ Long, động Phong Nha), 125 bãi biển
+ Khí hậu : đa dạng, phân hóa; nước; sông, hồ; nước khoáng, nước nóng
+ Sinh vật : Hơn 30 vườn quốc gia; động vật hoang dã, thủy , hải sản
- Tài nguyên du lịch nhân văn
+ Di tích : 4 vạn di tích (2,6 nghìn đã được xếp hạng), 3 di sản văn hóa thế giới (quần thể kiến trúc Cố đô Huế, Phố Cổ Hội An, Di tích Mỹ Sơn) và 2 di sản văn hóa phi vật thể ( Nhã nhạc cung đình Huế, không gian cồng chiêng Tây Nguyên)
+ Lễ hội : diễn ra quanh năm, tập trung vào mùa xuân
+ Tài nguyên khác: làng nghề, văn nghệ dân gian, ẩm thực,...

Vì: các vùng kinh tế trọng điểm là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế— xã hội của đất nước (nơi hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các Nhà đầu tư; tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác; thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc).
Tại sao nước ta phải hình thành các vùng kinh tế trọng điểm?
Vì các vùng kinh tế trọng điểm là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế— xã hội của đất nước (nơi hội tụ đầy đủ các thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế và hấp dẫn các Nhà đầu tư; tạo ra tốc độ phát triển nhanh cho cả nước và có thể hỗ trợ cho các vùng khác; thu hút các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ để từ đó nhân rộng ra toàn quốc).

- Địa hình: có cả đồng bằng, đồi núi, bờ biển, hải đảo, tạo nên nhiều cảnh quan đẹp; địa hình cácxtơ (vịnh Hạ Lọng, động Phong Nha,....), có khoảng 125 bãi biển lớn nhỏ dọc bờ biển.
- Tài nguyên khí hậu: sự phân hóa theo vĩ độ, theo mùa, theo độ cao tạo nên sự đa dạng của khí hậu tương đối thuận lợi cho phát triển du lịch.
- Tài nguyên nước: nhiều vùng sông nước (hệ thống sông Cửu Long, hồ Ba Bể, Hòa Bình, Dầu Tiếng, Thác Bà,...) đã trở thành các điểm tham quan du lịch. Nước khoáng thiên nhiên: vài trăm nguồn, có sức hút cao đối với du khách.
- Tài nguyên sinh vật: có nhiều giá trị trong việc phát triển du lịch; đặc biệt là các vườn quốc gia.
- Các di tích văn hóa - lịch sử: có khoảng 4 vạn, trong đó hơn 2.600 di tích đã được Nhà nước xếp hạng. Tiêu biểu nhất là các di tích đã được công nhận là di sản văn hóa thế giới (Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Di tích Mĩ Sơn, Nhã nhạc cung đình Huế, Cồng chiêng Tây Nguyên).
- Các lễ hội: diễn ra hầu như khắp trên đất nước và luôn luôn gắn liền với các di tích văn hóa lịch sử.
- Tiềm năng về văn hóa dân tộc, văn nghệ dân gian và hàng loạt làng nghề truyền thống với những sản phẩm đặc sắc mang tính nghệ thuật cao.
Kết luận chung: Tài nguyên du lịch nước ta phong phú, đa dạng.
Đáp án cần chọn là: A
Vịnh Hạ Long là khu du lịch tự nhiên ở nước ta (gồm các hang động, đảo đá, thắng cảnh đẹp).