Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Bối cảnh lịch sử
Trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc (1930 - 1945), Đảng đã lãnh đạo và tổ chức quần chúng đấu tranh phát triển lực lượng cách mạng, chuẩn bị giành chính quyền trải qua các cao trào cách mạng như:
Một là, cao trào cách mạng (1930 - 1931) mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh
Phong trào đấu tranh của Nhân dân ta trong những năm 1930 - 1931 tuân theo một quy luật chung là ở đâu có áp bức ở đó có đấu tranh. Thực tiễn lịch sử cho thấy trong cao trào cách mạng 1930 - 1931 và Xô viết Nghệ Tĩnh, công nông thể hiện một nghị lực cách mạng phi thường và sức mạnh to lớn. Hàng triệu nông dân đã đứng lên cùng với giai cấp công nhân phối hợp đấu tranh chống đế quốc, phong kiến. Đó là nhờ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng đúng đắn, gắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến, thực hiện giải phóng dân tộc và ruộng đất cho dân cày, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của công nông.
Thực dân Pháp và tay sai đã đàn áp dã man cao trào cách mạng của Nhân dân ta. Cao trào cách mạng 1930 - 1931 và Xô viết Nghệ Tĩnh tuy chỉ tồn tại trong thời gian ngắn, nhưng đã khẳng định sự đúng đắn của đường lối cách mạng Việt Nam, khẳng định vai trò và năng lực của Đảng trong cách mạng giải phóng dân tộc. Đã hình thành trong thực tế khối liên minh công nông và phát huy sức mạnh của khối liên minh đó. Cao trào cách mạng 1930 - 1931 là cuộc tổng diễn tập đầu tiên của Đảng và quần chúng cách mạng, chuẩn bị cho thắng lợi của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Hai là, cao trào vận động dân chủ (1936 - 1939)
Trong thời gian này tình hình thế giới có những diễn biến đáng chú ý. Sự ra đời chủ nghĩa phát xít ở Italia và Đức, sự xuất hiện của chủ nghĩa quân phiệt Nhật Bản, đã trực tiếp đe dọa hòa bình, dân chủ và tiến công vào phong trào cách mạng thế giới...
Ở Việt Nam, vào cuối năm 1931, cách mạng nước ta bước vào thời kỳ thoái trào. Thực dân Pháp thi hành chính sách đàn áp khủng bố rất tàn bạo, nhất là đối với Nhân dân Nghệ An, Hà Tĩnh. Cơ quan Trung ương, các xứ ủy Nam Kỳ, Trung Kỳ, Bắc Kỳ, nhiều cơ quan tỉnh, huyện, xã bị phá vỡ hầu hết. Kẻ địch định dìm phong trào cách mạng của quần chúng trong biển máu, tình hình đen tối tưởng như không có đường ra. Cách mạng đứng trước thử thách lớn.
Do tinh thần yêu nước, thiết tha với độc lập, tự do của Nhân dân ta và lòng trung thành, ý chí đấu tranh kiên cường của cán bộ, đảng viên, cách mạng đã nhanh chóng ra khỏi thời kỳ thoái trào, tiến lên một cao trào mới, cao trào vận động dân chủ 1936 - 1939. Cao trào này thật sự là phong trào cách mạng, đánh dấu sự trưởng thành của Đảng trong việc đề ra mục tiêu và phương pháp đấu tranh thích hợp, mang lại những quyền lợi thiết thực cho quần chúng, qua đó mà tập hợp, giác ngộ quần chúng cách mạng tiến tới hình thành đạo quân chính trị rộng lớn, phát huy được sức mạnh của quần chúng. Cao trào có ý nghĩa như cuộc tổng diễn tập thứ hai, chuẩn bị cho cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, để lại nhiều bài học quý báu, trong đó có bài học về công tác mặt trận, về sử dụng linh hoạt các hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh.
Ba là, cao trào giải phóng dân tộc (1939 - 1945). Cách mạng Tháng Tám thành công
Sau khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ (1-9-1939), thực dân Pháp phát xít hóa bộ máy thống trị và thẳng tay đàn áp phong trào cách mạng Đông Dương. Đảng nhanh chóng rút vào hoạt động bí mật, giữ vững liên hệ với quần chúng, chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, nhấn mạnh vấn đề giải phóng dân tộc. Hội nghị Trung ương Đảng (6-11-1939) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì đã đề ra mục tiêu đánh đổ đế quốc, giành độc lập hoàn toàn.
Ngày 23-9-1940, phát xít Nhật chiếm Lạng Sơn, ném bom Hải Phòng và đổ bộ lên Đồ Sơn. Ngày 27-9-1940, Nhân dân Bắc Sơn (Lạng Sơn) dưới sự lãnh đạo của đảng bộ đã khởi nghĩa. Đó là cuộc khởi nghĩa mở đầu phong trào giải phóng dân tộc ở Đông Dương. Hội nghị lần thứ 7 của Trung ương Đảng (11-1940) tiếp tục chủ trương giải phóng dân tộc, duy trì lực lượng vũ trang Bắc Sơn, xây dựng căn cứ địa cách mạng. Hội nghị quyết định đình chỉ cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ vì điều kiện chưa chín muồi, nhưng vì lệnh đình chỉ tới chậm, khởi nghĩa Nam Kỳ vẫn nổ ra vào ngày 23-11-1940 và bị địch đàn áp đẫm máu. Ngày 13-1-1941, binh lính đồn chợ Rạng (Đô Lương - Nghệ An) cũng nổi dậy, nhưng nhanh chóng thất bại. Các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn và binh biến Đô Lương báo hiệu cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu của thời kỳ đấu tranh vũ trang cách mạng ở nước ta.
Ngày 28-1-1941, sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước cùng Trung ương Đảng trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Từ ngày 10 đến ngày 19-5-1941, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Pác Bó (Cao Bằng) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Sau khi phân tích tình hình thế giới và trong nước, Hội nghị quyết định nêu cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, thành lập Mặt trận Việt Minh để tập hợp và tổ chức lực lượng quần chúng ở Việt Nam (ở Lào và Campuchia có mặt trận riêng). Hội nghị chủ trương đẩy mạnh xây dựng lực lượng vũ trang, căn cứ địa cách mạng, chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, coi đó là nhiệm vụ trung tâm, tiến hành khởi nghĩa từng phần, tiến tới Tổng khởi nghĩa. Chú trọng công tác xây dựng Đảng, bầu Ban Chấp hành Trung ương mới, Hội nghị đã bầu đồng chí Trường Chinh làm Tổng Bí thư. Tháng 8-1943, căn cứ địa Bắc Sơn - Vũ Nhai và căn cứ địa Cao Bằng được nối liền và sau đó phát triển thành Khu giải phóng Việt Bắc. Từ căn cứ địa Bắc Sơn - Vũ Nhai, Cứu quốc quân đẩy mạnh hoạt động sang Thái Nguyên, Tuyên Quang. Năm 1943, phong trào đô thị cũng được đẩy mạnh.
Tháng 5-1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị Sửa soạn khởi nghĩa. Tháng 8-1944, Đảng kêu gọi toàn dân Sắm vũ khí đuổi thù chung. Ngày 22-12-1944, đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân được thành lập ở Cao Bằng, do đồng chí Võ Nguyên Giáp phụ trách.
1.2. Diễn biến và kết quả của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945
Ngày 9-3-1945, phát xít Nhật đã nổ súng đảo chánh lật đổ chính quyền thực dân Pháp ở Đông Dương. Kẻ thù của cách mạng nước ta lúc này chỉ còn là phát xít Nhật. Ngày 12-3-1945, Thường vụ Trung ương Đảng ra chỉ thị Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta, phát động phong trào kháng Nhật, cứu nước. Phong trào phá kho thóc của Nhật, cứu đói không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn mang nội dung chính trị. Sau ngày 9-3-1945, Việt Minh đã lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Hiệp Hòa (Bắc Giang), Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân (Hưng Yên). Ở Quảng Ngãi nổ ra cuộc khởi nghĩa Ba Tơ. Ở Việt Bắc, Giải phóng quân và Cứu quốc quân đẩy mạnh chiến tranh du kích, mở rộng căn cứ địa. Ngày 16-4-1945, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị vể tổ chức Ủy ban dân tộc giải phóng các cấp. Ngày 15-5-1945, Giải phóng quân và Cứu quốc quân thống nhất thành Việt Nam giải phóng quân. Ngày 4-6-1945, Khu giải phóng Việt Bắc ra đời.
Ngày 8-5-1945, chiến thắng của Liên Xô đã buộc phát xít Đức đầu hàng Đồng Minh. Ở châu Á, ngày 14-8-1945, phát xít Nhật cũng đầu hàng. Chớp lấy thời cơ, ngày 13-8-1945, Hội nghị Đảng toàn quốc họp tại Tân Trào (Tuyên Quang) quyết định thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc. Tiếp đó, ngày 16-8, Đại hội quốc dân họp, thành lập Ủy ban giải phóng dân tộc Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Căn cứ vào chỉ thị của Đảng, từ ngày 14-8 nhiều địa phương đã chủ động khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày 19-8 khởi nghĩa ở Hà Nội, ngày 23-8 ở Huế, ngày 25-8 ở Sài Gòn. Trong vòng hai tuần lễ từ ngày 14-8 đến ngày 28-8 cuộc tổng khởi nghĩa của Nhân dân ta đã thắng lợi hoàn toàn, lật nhào chế độ thuộc địa và phong kiến. Ngày 27-8, Ủy ban giải phóng dân tộc được cải tổ thành Chính phủ cách mạng lâm thời. Ngày 29-8 danh sách thành viên Chính phủ được công bố trên các báo ở Hà Nội gồm 15 người do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Ngày 2-9-1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ý nghĩa lịch sử
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là sự kiện vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam, là điển hình của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Cuộc cách mạng đó đã đánh đổ chế độ thuộc địa của thực dân Pháp và phát xít Nhật áp đặt trên đất nước ta kéo dài hơn 80 năm, lật nhào chế độ phong kiến hàng ngàn năm. Nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người chủ đất nước. Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Cách mạng Tháng Tám đã đánh dấu sự sụp đổ đầu tiên của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, là thắng lợi đầu tiên của phong trào giải phóng dân tộc ở một nước thuộc địa, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám đã đánh dấu sự thắng lợi của đường lối cách mạng và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương đối với cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chẳng những giai cấp lao động và nhân dân Việt Nam ta có thể tự hào, mà giai cấp lao động và những dân tộc bị áp bức nơi khác cũng có thể tự hào rằng: lần này là lần đầu tiên trong lịch sử cách mạng của các dân tộc thuộc địa và nửa thuộc địa, một Đảng mới 15 tuổi đã lãnh đạo cách mạng thành công, đã nắm chính quyền toàn quốc”. (Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà nội, 1995, t.6 (xuất bản lần thứ hai) tr. 159).
Câu 1. Ai là người chủ trì hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?
A. Nguyễn Hồng Sơn
B. Ngô Gia Tự.
C. Nguyễn Ái Quốc.
D. Lê Hồng Phong.
Câu 2. Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản Đông Dương là ai?
A. Trần Phú.
B. Nguyễn Ái Quốc.
C. Hà Huy Tập.
D. Nguyễn Văn Cừ.
Câu 3. Mặt trận Việt Minh chính thức được thành lập vào thời gian nào?
A. Ngày 22 – 12 – 1941.
B. Ngày 19 – 5 – 1941.
C. Ngày 15 – 5 – 1941.
D. Ngày 29 – 5 – 1941.
Câu 4. Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc khác các vị tiền bối ở điểm nào?
A. Sang Nhật Bản.
B. Sang Trung Quốc.
C. Sang Liên Xô.
D. Sang phương Tây.
Câu 5. Tác dụng trong quá trình hoạt động của Nguyễn Ái Quốc từ năm 1919 đến 1925 là gì?
A. Quá trình thực hiện chủ trương “ Vô sản hóa”.
B. Quá trình truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê nin vào Việt Nam.
C. Quá trình thành lập ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
D. Chuẩn bị tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 6. Đảng ta vận dụng hai khẩu hiệu nào dưới đây trong phong trào cách mạng 1930-1931?
A. “Độc lập dân tộc” và “Ruộng đất dân cày” .
B. “Tự do dân chủ” và “ Cơm áo hòa bình”
C. “ Đánh đổ đế quốc” và “Xóa bỏ ngôi vua”
D. “Tịch thu ruộng đất của Việt gian” và “Tịch thu ruộng đất của địa chủ phong kiến”.
Câu 7. Có tên gọi phong trào Xô viết Nghệ - Tĩnh vì
A. phong trào đấu tranh thắng lợi và chủ trương đi theo con đường của nước Nga Xô viết.
B. phong trào thành công đã lập ra chính quyền theo kiểu Liên Xô.
C. nhân dân Nghệ - Tĩnh giành được chính quyền ở địa phương, Ban Chấp hành nông hội xã đã
làm nhiệm vụ của chính quyền theo hình thức Xô viết.
D. Xô viết là tên một huyện của Nghệ - Tĩnh, nơi đây phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ.
Câu 8. Điểm giống nhau cơ bản giữa Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên và Tân Việt Cách mạng đảng là gì?
A. Tổ chức của thanh niên tiểu sản Vỉệt Nam yêu nước.
B. Tổ chức của giai cấp vô sản.
C. Ngay khi mới thành lập đã xác định đi theo con đường Mác Lê-nin.
D. Thành lập tại Quảng Châu - Trung Quổc.
Câu 9. Điểm giống nhau giữa khởi nghĩa Nam Kì và khởi nghĩa Bắc Sơn là
A. nổ ra khi thời cơ chưa chín muồi.
B. thành phần tham gia là binh lính.
C. tịch thu tài sản của đế quốc và tay sai chia cho dân nghèo.
D. nhân cơ hội Nhật tiến vào Đông Dương, Pháp phải nhượng cho Nhật một số quyền lợi
Câu 10. Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc trong những năm 1919-1924 có ý nghĩa gì?
A. Nguyễn Ái Quốc tiếp nhận tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lê nin để truyền bá về trong nước.
B. Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho sự ra đời của chính đảng vô sản ở Việt Nam.
C. Xây dựng mối quan hệ liên minh giữa công nhân và nông dân trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
D. Cách mạng Việt Nam trở thành một bộ phận của cách mạng thế giới.
Câu 11. An Nam Cộng sản Đảng được ra đời từ tổ chức nào?
A. Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
B. Các hội viên tiên tiến trong Hội Việt Nam cách mạng thanh niên ở Trung Quốc và Nam Kì.
C. Các hội viên tiên tiến của Đảng Tân Việt cách mạng Đảng.
D. Số còn lại của Việt Nam Quốc dân Đảng.
Câu 12: Sự kiện nào dưới đây đánh dấu bước tiến mới của giai cấp công nhân Việt Nam trong
những năm 1919-1925?
A. Thành lập công hội.
B. Công nhân Ba Son bãi công.
C. Hội Việt nam cách mạng thanh niên ra đời.
D. Đảng công sản Đông Dương ra đời.
Câu 13: Năm 1920, Nguyễn Ái Quốc đã đọc sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của
A. Ăng-ghen.
B. Mao Trạch Đông.
C. Lê-nin.
D. Các Mác.
Câu 14: Ở Quảng Châu (Trung Quốc), Nguyễn Ái Quốc đã thành lập tổ chức nào dưới đây?
A. Đảng Lao động Việt Nam.
B. Tâm tâm xã.
C. Đảng Cộng sản Việt Nam.
D. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
Câu 15: Phong trào dân tộc và dân chủ ở Việt Nam trong những năm 1928-1929 phát triển mạnh
mẽ đặt ra yêu cầu gì?
A. Cần phải có người lãnh đạo.
B. Cần phải đoàn kết.
C. Cần phải thành lập một đảng cộng sản ở Việt Nam.
D. Phải có lực lượng.
Câu 16: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào thời gian nào?
A. 1924.
B. 1925.
C. Cuối năm 1929.
D. Đầu năm 1930.
Câu 17: Người khởi thảo “Luận cương chính trị” (10-1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương là
A. Nguyễn Văn Cừ.
B. Nguyễn Ái Quốc.
C. Trần Phú.
D. Lê Hồng Phong.
Câu 18. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp các yếu tố nào?
A. Chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở Việt Nam.
B. Phong trào công nhân và phong trào dân tộc dân chủ.
C. Phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
D. Chủ nghĩa Mác-Lênin và phong trào công nhân.
Câu 19. Đại hội lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương họp ở địa điểm nào?
A. Hà Nội.
B. Huế.
C. Ma Cao (Trung Quốc).
D. Cao Bằng.
Câu 20. Hậu quả lớn nhất của cuộc khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam trong những năm 1929-1933 đối với xã hội là
A. xã hội phân hóa.
B. làm trầm trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp lao động.
C. nhiều công nhân bị sa thải
D. hàng hóa khan hiếm.
Câu 21: Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam là ai?
A. Nguyễn Ái Quốc.
B. Trần Phú.
C. Trường Chinh.
D. Lê Duẩn.
Câu 22: Mục tiêu đấu tranh trong thời kỳ cách mạng 1936-1939 là gì?
A. Giải phóng giai cấp.
B. Giải phóng dân tộc.
C. Đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
D. Đòi ruộng đất dân cày.
Câu 23: Lá cờ đỏ sao vàng đã xuất hiện lần đầu tiên trong
A. khởi nghĩa Bắc Sơn.
B. khởi Nghĩa Nam Kì.
C. binh biến Đô Lương.
D. cách mạng tháng Tám.
Câu 24. Trong những năm 1919- 1925 giai cấp đã tổ chức các cuộc mít tinh, biểu tình bãi khóa, lập các tổ chức chính trị là giai cấp
A. tư sản.
B. công nhân.
C. nông dân.
D. tiểu tư sản.
Câu 25. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thành lập ở
A. Pháp.
B. Liên Xô.
C. Việt Nam.
D. Quảng Châu (Trung Quốc).
Câu 26. Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở Pháp đánh dấu bước ngoặt trong hoạt động cách mạng của Người từ chủ nghĩa yêu nước đến với Chủ Nghĩa Mác Lê Nin vào năm
A. 1917.
B. 1919.
C. 1920.
D. 1921.
Câu 27. Tình cảnh “một cổ hai tròng” nói về nỗi thống khổ của nhân dân ta dưới ách thống trị của
A. Pháp – Nhật Bản.
B. Mĩ – Nhật Bản.
C. Pháp – Mĩ.
D. Pháp – Trung Quốc.
Câu 28. Ba tổ chức cộng sản được thành lập ở Việt Nam trong năm 1929 là
A. Cộng Sản đoàn, An Nam Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn
B. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh Niên, An Nam Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản đảng
C. Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng , Đông Dương Cộng sản liên đoàn
D. Đông Dương Cộng sản đảng, An Nam Cộng sản đảng, Tân Việt cách mạng đảng.
Câu 29. Yếu tố nào dưới đây biểu hiện tính triệt để của phong trào cách mạng 1930 – 1931?
A. Phong trào có sự liên minh công nông vững chắc.
B. Phong trào đã sử dụng hình thức vũ trang khởi nghĩa và giành được chính quyền ở nông thôn Nghệ Tĩnh.
C. Phong trào đã đánh bại thực dân Pháp và phong kiến tay sai.
D. Phong trào nổ ra trên khắp toàn quốc.
Câu 30. Ai là chủ bút của báo “Người cùng khổ”?
A. Nguyễn Ái Quốc.
B. Nguyễn An Ninh.
C. Phan Văn Trường.
D. Huỳnh Thúc Kháng.
Câu 31. Mục đích của chủ trương “vô sản hóa” của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là gì?
A. Đưa hội viên vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền cùng sống lao động với công nhân để tự rèn luyện, đồng thời truyền bá chủ nghĩa Mác- Lê nin.
B. Rèn luyện tính kỷ luật cho hội viên.
C. Hội viên sống gần gũi với quần chúng.
D. Xây dựng phong trào cách mạng ở tận cơ sở.
Câu 32. Sự kiện nào sau đây gắn với hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô (1923 – 1924)?
A.Tham dự đại hội lần IV của Quốc tế cộng sản.
B. Tham dự đại hội lần V của Quốc tế cộng sản.
C. Tham dự đại hội lần VI của Quốc tế cộng sản.
D. Tham dự đại hội lần VII của Quốc tế cộng sản.
Câu 33. Hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng trong thời kỳ 1936-1939 có gì khác so với thời kỳ 1930 -1931?
A. Đấu tranh bí mật.
B. Đấu tranh hợp pháp nửa hợp pháp, công khai nửa công khai.
C. Đấu tranh bất hợp pháp.
D. Đấu tranh công khai.
Câu 34: Những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc ở Quảng Châu (Trung Quốc) được tập hợp trong tác phẩm nào ?
A. Bản án chế độ thực dân Pháp
B. Luận cương chính trị.
C. Đường Kách mệnh.
D. Đời sống công nhân.
Câu 35. Điểm mới trong phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam những năm 1926 -1927 là
A. có sự lãnh đạo của các tổ chức cách mạng.
B. có sự lãnh đạo của các tổ chức công hội.
C. chủ nghĩa Mác –Lê nin được truyền bá sâu rộng.
D. phong trào mang tính thống nhất trong toàn quốc.
Câu 36. Nội dung nào không phải ý nghĩa của sự xuất hiện 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam trong năm 1929?
A. Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân.
B. Chứng tỏ xu hướng vô sản phát triển rất mạnh ở nước ta.
C. Bước chuẩn bị trực tiếp cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
D. Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.
Câu 37. Khởi nghĩa Bắc Sơn (9 - 1940) diễn ra trên địa bàn tỉnh nào?
A.Cao Bằng. B. Lạng Sơn. C. Hà Nội. D. Bắc Giang.
Câu 38. Lực lượng chủ yếu nào tham gia phong trào dân chủ trong những năm 1936 – 1939?
A. Giai cấp công nhân và nông dân.
B. Không phân biệt thành phần giai cấp, tôn giáo, chính trị.
C. Liên minh tư sản và địa chủ.
D. Binh lính và công nông
Câu 39. Quá trình phân hoá của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã dẫn đến sự thành lập các tổ chức cộng sản nào trong năm 1929?
A. Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản Đảng.
B. Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản đảng và Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
C. An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản tiên đoàn.
D. Đông Dương Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
Câu 40. Chủ trương năm 1928 của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên là gì?
A. Phong trào đòi quyền tự quyết dân tộc.
B. Phong trào “vô sản hóa”.
C. Phong trào đòi tự do dân chủ.
D. Phong trào đấu tranh dân tộc, dân chủ.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của *
A. Phong trào dân tộc phát triển mạnh.
B. Sự phát triển mạnh của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
C. Cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp công nhân Việt Nam.
D. Cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là kết quả của *
A. Phong trào dân tộc phát triển mạnh.
B. Sự phát triển mạnh của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
C. Cuộc đấu tranh mạnh mẽ của giai cấp công nhân Việt Nam.
D. Cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam.
Đáp án A
Định Thủy, Bình Khánh, Phước Hiệp là 3 xã thuộc huyện Mỏ Cày của tỉnh Bến Tre - nơi diễn ra cuộc Đồng khởi tiêu biểu ở miền Nam trong những năm 1959-1960
Tại sao nói Bến Tre là tiêu biểu của phong trào đồng khởi?
*Trả lời:
Phong trào Đồng Khởi ở Bến Tre đã đi vào lịch sử truyền thống cách mạng Việt Nam, được nhân dân cả nước và một số nước trên thế giới biết đến; được xem là một sự kiện lịch sử trọng đại, một dấu son chói lọi trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Mốc son lịch sử mà quá trình phong trào Đồng khởi Bến Tre làm nên, khi nhìn lại và đánh giá về nó, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước và Quân đội đã viết và nói: ... "Nhân dân miền Nam đã vùng lên như triều dâng thác đổ, đã chuyển sang thế tiến công với phong trào "Đồng Khởi" mở đầu từ Bến Tre, thành lập Mặt trận Dân tộc Giải phóng để lãnh đạo cuộc đấu tranh cho đến thắng lợi hoàn toàn. Bước đầu vào đầu những năm sáu mươi, cuộc đấu tranh kiên cường của nhân dân ta nhằm đánh đổ chính quyền tay sai Mỹ và thống nhất đất nước đã khiến bọn xâm lược Mỹ phải thú nhận: "Việt Nam là nơi duy nhất trên thế giới mà chính quyền Mỹ phải đương đầu với một cố gắng phát triển rất tốt của Cộng sản nhằm lật đổ một chính phủ thân phương Tây"" (Trích "Nước Việt Nam là một dân tộc Việt Nam". Ủy ban Khoa học xã hội Việt Nam - Viện sử học -Nxb Khoa học xã hội, 1976 - trang 207 - 208).