Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thành tựu văn hoá |
Phương Đông |
Phương Tây |
Lịch |
- Thiên văn và lịch (Âm lịch) |
-Sáng tạo ra lịch (Dương lịch) |
Chữ viết |
- Chữ tượng hình |
- Hệ chữ cái a,b,c |
Chữ số |
- 0 , 1 , 2 |
-Chữ số la mã I,II,III. |
Thành tựu khoa học |
- Giỏi về hình học, số học, tìm ra chữ số 0 |
-Đạt nhiều thành tựu: Toán học vật lí, triết học, sử học địa lí, văn học. |
Những công trình nghệ thuật |
- Kim tự tháp (Ai Cập) - Thành Ba Bi Lon ( Lưỡng hà ) |
- Đền pác tê nông (Hi Lạp) + Đấu trường cô li dê (Rô ma) +Tượng lực sĩ ném đĩa (HiLạp) |
=> Phong phó, đa dạng, làm nền tảng cho nhiều lĩnh vực ngày nay
Năm 931, Dương Đình Nghệ đánh đuổi quân Nam Hán - một trong 10 nước thời Ngũ đại Thập quốc nằm liền kề với Tĩnh Hải quân - giành lại quyền tự chủ cho người Việt ở Tĩnh Hải quân, tự xưng là Tiết độ sứ.[2]
Năm 937, Đình Nghệ bị nha tướng Kiều Công Tiễn giết hại để cướp ngôi Tiết độ sứ. Con rể và là một tướng khác của Đình Nghệ là Ngô Quyền bèn tập hợp lực lượng ra đánh Công Tiễn để trị tội phản chủ.[2]
Kiều Công Tiễn sợ hãi, bèn sai người sang cầu cứu Nam Hán. Vua Nam Hán là Lưu Nghiễm nhân cơ hội đó bèn quyết định đánh Tĩnh Hải quân lần thứ hai.[3]
Lưu Nghiễm cho rằng Dương Đình Nghệ qua đời thì Tĩnh Hải quân không còn tướng giỏi, bèn phong con trai thứ chín là Lưu Hoằng Tháo làm "Bình Hải tướng quân" và "Giao Chỉ vương", thống lĩnh thủy quân
Chính quyền đô hộ | Tên nước ta | |
Năm 179 TCN | Nhà Triệu | Giao Chỉ, Cửu Chân |
Năm 111 TCN | Nhà Hán | Giao Chỉ, Cửu Chân, Nhật Nam - gộp với 6 quận của Trung Quốc thành Châu Giao |
Thế kỉ III | Nhà Ngô | Giao Châu |
Thế kỉ VI | Nhà Lương | Giao Châu, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu, Hoàng Châu |
Năm 679 | Nhà Đường | An Nam đô hộ phủ |
Thời gian | Tên các cuộc khởi nghĩa |
Năm 40 | Khởi nghĩa Bà Trưng |
Năm 248 | Khởi nghĩa Bà Triệu |
Năm 542-602 | Khởi nghĩa Lí Bí |
Đầu thế kỉ XIII | Khởi nghĩa Mai Thúc Loan |
Năm 776-791 | Khởi nghĩa Phùng Hưng |
Năm 905-906 | Khởi nghĩa Khúc Thừa Dụ |
Năm 937-938 | Khởi nghĩa ngô Quyền |
Thời kì Văn Lang - Âu Lạc | Thời kì bị đô hộ |
Vua | Quan lại đô hộ |
Quý tộc | Hào trưởng Việt / Địa chủ Hán |
Nông dân công xã | Nông dân công xã Nông dân lệ thuộc |
Nô tì | Nô tì |
Thời gian | Chính quyền đô hộ | Đơn vị hành chính nước ta |
1 ) 179 TCN | Nhà Triệu |
Quận Giao Chỉ, quận Cửu Chân
|
2 ) 111 TCN | Nhà Hán |
Quận Giao Chỉ, quận Cửu Chân, quận Nhật Nam (gộp với 6 quận khác của Trung Quốc) thành Châu Giao
|
3 ) TKIII | Nhà Ngô | Giao Châu |
4 ) TKVI | Nhà Lương | Giao Châu, Ái Châu, Đức Châu, Lợi Châu, Minh Châu, Hoàng Châu |
5 ) 679 | Nhà Đường | An Nam đô hộ phủ |
Thời gian | Chính quyền đô hộ | Đơn vị hành chính nước ta |
năm 179TCN | Nhà Triệu | Triệu Đà chia Âu Lạc thành 2 quận :giao chỉ, cửu châu |
năm 111TCN | Nhà Hán | nhà Hán chia Âu Lạc thành 3 quận: giao chỉ, cửu châu, nhật nam |
đầu thế kỉ 3 | Nhà Ngô | nhà Ngô tách châu giao thành quảng châu (trung quốc) và giao châu(Âu Lạc cũ) |
đầu thế kỉ 6 | Nhà lương | Nhà Lương chia Âu Lạc thành 6 quận:giao châu, ái châu, đức châu, lợi châu, minh châu, hoàng châu |
679-thế kỉ 8 |
Nhà Đường | Nhà Đường đổi giao châu an nam đô hộ phủ và chia thành 12 châu |
B
B