Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Hình dáng[sửa | sửa mã nguồn]
Thỏ biển có 2 cặp xúc tu trên đầu, cặp trước là ống xúc giác, cặp sau là ống khứu giác. Khi bò, 2 cặp xúc tu này vươn về phía trước và 2 bên, khi nằm yên dựng đứng lên trên trông rất giống cặp tai thỏ nên được gọi là thỏ biển, thực ra chúng không phải là thỏ.
Thức ăn[sửa | sửa mã nguồn]
Thỏ biển ăn các loại rong biển, khi ăn loại rong biển nào thì nó sẽ có màu sắc của loại rong đó: Ăn tảo đỏ, mình nó đỏ như hoa hồng; ăn tảo mực nó biến thành màu nâu sẫm, có con lại mọc lông nhung, mình trồi ra những cành rong. Do đó hình dạng và màu sắc của nó lẫn vào trong môi trường cư trú. Đó cũng là cách đặc biệt để tránh kẻ thù.
Tự vệ[sửa | sửa mã nguồn]
- Bài chi tiết: Cơ chế tự vệ của động vật
Thỏ biển có thể tránh kẻ thù một cách tiêu cực, nhưng cũng biết phòng ngực một cách tích cực. Trong cơ thể thỏ biển có 2 tuyến dịch: tuyến màu tím ở dưới rìa màng ngoài, khi gặp kẻ địch nó tiết ra dịch màu tía làm cho nước biển ngầu lên màu tím, thoát khỏi tầm nhìn của địch để chạy trốn. Và tuyến độc khác nằm ở trước màng ngoài, có thể tiết ra dịch trắng như sữa mang tính axit, mùi khó ngửi, đó là thứ vũ khí hóa học của nó.
Sinh sản[sửa | sửa mã nguồn]
Mùa xuân là mùa sinh sản của thỏ biển. Thỏ biển lưỡng tính giao phối dị thể. Cách giao phối của chúng rất đặc biệt: thường giao phối tập thể, cứ khoảng 5 đến vài chục con nối thành một chuỗi. Lúc đó, con đầu tiên làm con cái, tiếp đó làm con đực, con sau lại làm con cái, cứ như vậy kéo dài ra. Trứng rụng trong quá trình giao phối hoặc sau khi tách ra vài giờ. Chúng đẻ rất nhiều trứng, nhưng trứng thụ tinh không nhiều lắm, đều được bọc trong sợi keo. Người Quảng Đông gọi bọc trứng thỏ biển này là "sợi bột biển" là một nguyên liệu chế biến món ăn thượng hạng, đồng thời cũng là thuốc tiêu viêm thanh nhiệt.
Đặc điểm: Hến chỉ nhỉnh hơn đầu ngón tay út, có vỏ hình bầu dục hay tam giác, có khi gần tròn, cân đối, phồng to và dày. Vùng đỉnh vỏ nhô cao. Phần đầu và đuôi gần bằng nhau. Cạnh trước và sau đều tròn, cạnh bụng cong nhiều hơn. Mặt ngoài vỏ nhẵn và bóng, màu vàng xanh hay vàng đen. Mặt trong màu trắng hay xám. Hến sinh sản bằng cách thả ấu trùng đã nở bên trong vỏ. vào các vùng nước quanh nơi sinh sống. Sự thụ tinh xảy ra bên trong vỏ
Tập tính: Ở Việt Nam, màu sắc của hến cũng có khác nhau. Lúc ở rạch vỏ màu sáng, xuống sông có sậm hơn, đến khi lên cồn lại chuyển màu xanh óng ánh như màu thép. Khi vỏ hến chuyển sang hơi vàng đôi chút là lúc này vỏ mỏng mà ruột mập và trắng.[1]
Vai trò: Hến là một thực phẩm chứa nhiều vitamin B12 và sắt, rất tốt cho những người thiếu máu, nó cũng ít chất béo, nó còn làm đồ trang trí ( vỏ), có giá trị về mạt địa chất( vỏ)
Sinh sản: Tại Việt Nam có 4 loài thường gặp là Corbicula baudoni, C.moreletiana, C. bocurti và C. cyreniformis. Hến vốn sinh ra từ rạch, lớn lên một tí là ra sông, khi trưởng thành thì sống ở vùng cồn. Lúc hến sống được bên cồn là rất mập, trắng lại tròn, nên rất ngon. Từ tháng 3 đến tháng 8 âm lịch, nước sông cạn, con hến cũng sinh sôi nảy nở sau một mùa mưa (ở Quảng Nam) Hến có quanh năm, nhưng "rộ mùa" chủ yếu từ tháng 3 đến tháng 8 âm lịch. Tháng 3, mùa nước sông cạn, con hến qua một mùa mưa cũng sinh sôi nảy nở nhiều
Các biện pháp bảo vệ :
- Nuôi và phát triển để tăng số lượng, tạo điều kiện để chúng phát triển tốt.
- Khai thác hợp lí để tránh nguy cơ tuyệt chủng.
- Lai tạo các giống mới
- Sứa:
+ Cơ thể hình dù
+ Miệng ở dưới
+ Tua dù có nhiều ở mép dù
+ Cơ thể rất dễ nổi (do tầng keo của sứa dày)
+ Tự vệ và tấn công bằng tế bào gai
+thích nghi với lối sống di chuyển tự do
+ Dinh dưỡng: dị dưỡng ( bắt mồi bởi các xúc tua )
+Sinh sản : hữu tính
Người ta nói vai trò diệt sâu họ có hại của Lưỡng cư có giá
trị bổ sung cho hoạt động diệt sâu họ của chim về ban ngày là vì
Lưỡng cư không đuôi (có số loài lớn nhất trong lớp Lưỡng cư) đi kiếm
ăn về ban đêm. tiêu diệt được một số lượng lớn sâu bọ.
vì lưỡng cư tiêu diệt sâu bọ về ban đêm khiến 1 số loài sâu bọ chuyển sang
hoạt động về ban ngày => bổ sung cho hoạt động của chim về ban ngày
Ta biết:
- Êch đồng thường hay đi kiếm mồi về đêm (Vì thời điểm này, sự hoạt động của các loài: sâu bọ, cua cá, giun ốc... diễn ra mạnh mẽ). ==> ếch thường tiêu diệt sâu bọ phá hoại mùa màng về đêm, tiêu diệt sinh vật trung gian gây bệnh (ruồi, muỗi...)_ (1)
- Chim: đa số các loài chim hoạt động về ban ngày (chỉ 1 số ít là hoạt động về đêm). Mà thức ăn của chúng ngoài các loại quả, hạt, mật... thì còn các loài sâu bọ... (2)
Từ (1, 2)==> Bổ sung hoạt động cho nhau. Tuy nhiên, chim cũng có loài hoạt động đêm, ếch cũng có lúc đi kiếm ăn về ngày. Nhưng những trường hợp này ít nên ta không nói đến. Vậy thì ta có thể 1 lần nữa kết luận là: 2 loài này bổ sung hoạt động cho nhau.
Câu 2: Tác hại của giun đũa với sức khỏe con người:
- Chúng lấy chất dinh dường cua người, gây tắc ruột, tắc ống mật và tiết độc tố gây hại cho người.
- Nếu có người mắc bệnh thì có thể coi đó là “ổ truyền bệnh cho cộng đồng”.
- Vì từ người đó sẽ có rất nhiều trứng giun thải ra ngoài môi trường và có nhiều cơ hội (qua ăn rau sống, không rứa tay trước khi ăn,...) đi vào người khác.
Câu 3: Ba đặc điếm giúp nhận dạng châu chấu
- Cơ thế có 3 phần (đầu, ngực, bụng)
- Đầu có 1 đôi râu
- Ngực có 3 đôi chân và 2 đôi cánh
Câu 4:Đặc điểm cấu tạo nào khiến chân khớp đa dạng về môi trường sống:
-Thần kinh phát triển là cơ sở cho Chân khớp đa dạng và phong phú.
- Phần phụ chân khớp phân đốt, các đốt khớp động với nhau làm phần phụ rất linh hoạt.
- Sự phát triển và tăng trưởng gắn liền với sự lột xác, thay vỏ cũ bằng vỏ mới thích hợp với cơ thể.
- Vỏ kitin có chức năng như bộ xương ngoài.
Ngoài những đổi mới kể trên, ngành Chân Khớp còn có những đặc điểm mới khác: có xoang cơ thể, hệ tiêu hoá, tuần hoàn, hô hấp, bài tiết, thần kinh, sinh dục... tạo điều kiện cho Chân Khớp có khả năng thích ứng cao với nhiều môi trường sống (trên không, dưới nước, trong hang động, dưới đất, vv.), thuận lợi trong phát tán, sinh sản nhiều, số lượng và số loài lớn
Câu 5: Đặc điểm chung
- Cơ thể sâu bọ có ba phần: đầu, ngực và bụng.
- Phần đầu có một đôi râu, phần ngực cò ba đôi chân và hai đôi cánh.
- Sâu bọ hô hấp bằng hệ thống ống khí.
- Sâu bọ có nhiều hình thức phát triển, biến thái khác nhau.
2) Vai trò thực tiễn
- Làm thuốc chữa bệnh: ong mật,...
- Làm thực phẩm: châu chấu, ấu trùng ong, ấu trùng ve sầu,...
- Thụ phấn cây trồng: ong, ruỗi, bướm,...
- Thức ăn cho động vật khác: muỗi, ruồi, bọ gậy,...
- Diệt các sâu hại: bọ ngựa, ong mắt đỏ,...
- Hại ngũ cốc: châu chấu,...
- Truyền bệnh: ruồi, muỗi,...
2.
Ngành ruột khoang có vai trò:
+ Trong tự nhiên:
- Tạo vẻ đẹp thiên nhiên
- Có ý nghĩa sinh thái đối với biển
+ Đối với đời sống:
- Làm đồ trang trí, trang sức: san hô
- Là nguồn cung cấp nguyênliệu vôi: san hô
- Làm thực phẩm có giá trị: sứa
- Hoá thạch san hô góp phần nghiên cứu địa chất.
+ Tác hại:
- Một số loài gây độc, ngứa cho người: sứa.
- Tạo đá ngầm, ảnh hưởng đến giao thông.
3.
San hô vừa có lợi vừa có hại.
- Có lợi:
+ Dùng làm vật trang trí, sản phâm mĩ nghệ,
+ Nghiên cứu địa chất, ý nghĩa sinh thái.
+ Tạo vẻ đẹp cho biển.
- Có hại:
+ Một số loài gây ngứa.
+ Cản trở giao thông đường thủy.
4.
Đặc điểm cấu tạo của sán lá gan thích nghi với đời sống kí sinh là:
- Cơ thể dẹp, hình lá: chống lại các lực tác động của môi trường kí sinh.
- Cơ dọc, cơ vòng, cơ lưng bụng phát triển: chun giãn, phồng dẹp để chui rúc trong môi trường kí sinh.
- Mắt và lông bơi tiêu giảm, các giác bám phát triển: bám chắc vào môi trường kí sinh.
- Hầu có cơ khỏe, cơ quan tiêu hóa tiêu giảm chỉ còn 2 nhánh ruột, không có hậu môn: lấy được nhiều chất dinh dưỡng từ vật chủ và trực tiếp hấp thu chất dinh dưỡng vào cơ thể.
- Hệ sinh dục phát triển, lưỡng tính, ấu trùng cũng có khả năng sinh sản: sinh sản liên tục, số lượng trứng lớn đảm bảo duy trì thế hệ trong môi trường không thuận lợi.
5.
- Cơ thể thon dài, 2 đầu thon lại.
- Tiết diện ngang hình tròn.
- Có lớp vỏ cuticun bọc ngoài cơ thể.
- Cơ dọc phát triển
- Ống tiêu hóa bắt đầu từ miệng, kết thúc ở hậu môn.
- Sinh sản:
+ Phân tính, tuyến sinh dục đực và cái đều ở dạng ống.
+ Thụ tinh trong, con cái đẻ khoảng 200000 trứng một ngày
6. Vòng đời giun đũa: Vòng đời sán lá gan: Chúc bạn học tốt!
- Sứa là động vật thân mềm.
- Ngao
+ Nơi sống: Động vật thân mềm, có ở vùng triều nơi đáy cát hoặc cát bùn ven sông biển Nam Hà, Ninh Bình, Thanh Hoá, Bến Tre
+ Đặc điểm hình dạng: Vỏ hai mảnh, dày, hình tam giác, mặt ngoài có lớp sừng mỏng trong suốt, mặt trong trắng phủ lớp xà cừ mỏng, được dùng làm thực phẩm.
+ Vai trò: Thịt ngao Đông y gọi là xa ngao nhục, tính hàn, vị ngọt mặn, không độc, có công năng giải độc, tiêu khát, tư âm, lợi thủy, hóa đờm, chủ trị chứng ho nhiều đờm, loét dạ dày hành tá tràng, băng huyết, bỏng, trĩ. Ngoài ra còn trị được phù nước, hoàng đản, phụ nữ bị băng đới, bướu cổ, lao phổi, âm hư, hen suyễn, tiểu đường, viêm phế quản mạn, bỏng, bị thương…
+ Sinh sản: Phương thức sinh sản của ngao là phần sau của thân thò vòi lên mặt nước. Tinh trùng, trứng rụng vào xoang rồi qua vòi nước từ từ tuôn ra. Sau đó khuyếch tán trong nước biển. Thời gian đẻ của một con cái kéo dài tới 1 giờ. Trong bể đẻ khi ngao đẻ rộ làm cho nước biển trong sạch trở nên rất vẩn đục. Phương thức đẻ của ngao rất độc đáo dù là triều cường hay triều nhỏ, ban ngày hay ban đêm đều có thể đẻ trứng. Ngao đẻ trứng phân theo đợt, thời gian cách nhau có khi là nửa tháng và có khi tới một tháng.
+ Tập tính: Ngao phân bố ở các bãi cát bùn (60-80% cát), nếu nền đáy có nhiều bùn Ngao dễ bị vùi lấp nhưng nếu cát quá nhiều Ngao không sống được vì khô, nóng. Ngao là loài sống vùi, chân phát triển hình lưỡi rìu để đào cát vùi mình. Khi hô hấp và bắt mồi Ngao thò vòi nước (siphon) lên mặt bãi hình thành một lỗ hình bầu dục trên mặt cát. Vòi của Ngao ngắn nên Ngao không thể chui sâu như các loài khác. Thức ăn chính của Ngao là các vật chất hữu cơ lơ lửng, tảo (tảo Silic) và các vi sinh vật trong đất.