Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Chọn đáp án D
Chiến tranh lạnh kết thúc đã mở ra xu thế hòa hoãn trong mối quan hệ quốc tế. Lúc này, có nhiều nhà sử học nhận định thế giới trong thế kỉ XXI ở trong tình trạng "một siêu cường, nhiều cường quốc". Và siêu cường Mĩ luôn cố gắng vươn lên thành một lực lượng "sen đầm quốc tế" với tham vọng đưa nhân loại phát triển theo xu thế đơn cực do Mĩ đứng đầu. Tuy nhiên, ngày 11 - 9 - 2001, khi Trung tâm thương mại Mĩ bị tấn công, ngay lập tức sự kiện này đã trở thành "bóng ma thường trực" ám ảnh nước Mĩ, đánh sập niềm tin vào ước vọng làm bá quyền thế giới và cảnh báo về một hệ thống an ninh chưa vững chắc của siêu cường này. Vụ khủng bố đã tác động mạnh mẽ đến chính sách đối ngoại Mĩ và quan hệ quốc tế và được coi như mối đe dọa đối với trật tự quốc tế. Nó đẻ ra nguy cơ chủ nghĩa khủng bố và làm cho việc chống khủng bố được coi là mục tiêu số 1 của Mĩ hiện nay.

Uiii chúc mừng các bé đạt kết quả học tập tốt nha!
Là mình đưa ra thành tích học tập của bản thân và đưa ảnh chứng minh tại bình luận này ạ?, em không rõ lắm:")
(thành tích của em chỉ có chút xíu)

Ngày 8 - 1 - 1949, Hội đồng tương trợ kinh tế (thường gọi tắt là SEV) được thành lập với sự tham gia của cac nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu là : Liên Xô, Anbani, Ba Lan, Bungari, Hungari, Tiệp Khắc, Rumani; năm 1950, kết nạp thêm Cộng hòa dân chủ Đức. Mục tiêu của SEV là tăng cường sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật, thu hẹp dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế giữa các nước thành viên, không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân
Từ năm 1951 đến năm 1973, tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp bình quân hằng năm của các nước trong khối SEV là khoảng 10%, tổng sản phẩm trong nước (GDP) của các nước thành viên năm 1973 tăng 5,7 lần so với năm 1950. Liên Xô giữ vai trò quyết định trong khối SEV. Từ năm 1949 đến năm 1970, Liên Xô đã viện trợ không hoàn lại cho các nước thành viên tới 20 tỉ rúp.

Thời gian | Sự kiện | Kết quả |
Tháng 3 - 1985 | Goocbachop lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, tiến hành công cuộc cải tổ đất nước | Sau 6 năm cải tổ, do phạm nhiều sai lầm nên Liên Xô lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện cả về kinh tế, chính trị và xã hội |
Tháng 8 - 1991 | Một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước tiến hành đảo chính Goocbachop | Cuộc đảo chính thất bại. Goocbachop từ chức Tổng Bí thư, giải tán Ủy ban Trung ương Đảng, đình chỉ hoạt động của Đảng Cộng sản Liên Xô. Chính phủ Liên bang hầu như bị tê liệt |
21 – 12 - 1991 | Những người lãnh đạo 11 nước Cộng hòa kí hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) | Nhà nước Liên bang Cộng hòa XHCN Xô viết tan rã |
25 – 12 - 1991 | Goocbachop tuyên bố từ chức Tổng thống lá cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống | Đánh dấu sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại |

Thời gian | Sự kiện | Kết quả |
Tháng 3 - 1985 | Goocbachop lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà nước Liên Xô, tiến hành công cuộc cải tổ đất nước | Sau 6 năm cải tổ, do phạm nhiều sai lầm nên Liên Xô lâm vào tình trạng khủng hoảng toàn diện cả về kinh tế, chính trị và xã hội |
Tháng 8 - 1991 | Một số người lãnh đạo Đảng và Nhà nước tiến hành đảo chính Goocbachop | Cuộc đảo chính thất bại. Goocbachop từ chức Tổng Bí thư, giải tán Ủy ban Trung ương Đảng, đình chỉ hoạt động của Đảng Cộng sản Liên Xô. Chính phủ Liên bang hầu như bị tê liệt |
21 – 12 - 1991 | Những người lãnh đạo 11 nước Cộng hòa kí hiệp định thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG) | Nhà nước Liên bang Cộng hòa XHCN Xô viết tan rã |
25 – 12 - 1991 | Goocbachop tuyên bố từ chức Tổng thống lá cờ búa liềm trên nóc điện Kremli bị hạ xuống | Đánh dấu sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô sau 74 năm tồn tại |

Trong giai đoạn 1939 - 1945, chủ trương của Đảng Cộng sản Đông Dương (Đảng Cộng sản Việt Nam) đã có sự điều chỉnh đáng kể so với giai đoạn trước, đặc biệt là so với thời kỳ 1930 - 1939. Sự điều chỉnh này chủ yếu liên quan đến những thay đổi trong hoàn cảnh quốc tế, tình hình trong nước, và sự phát triển của phong trào cách mạng Việt Nam.
1. Sự điều chỉnh trong chủ trương của Đảng (1939 - 1945)
a. Chuyển hướng chiến lược từ đấu tranh đòi quyền lợi dân tộc sang kháng chiến chống phát xít
- Trước 1939: Đảng chủ trương đấu tranh chống thực dân Pháp, giành quyền lợi dân tộc và đấu tranh cho quyền sống của công nhân, nông dân. Chủ trương tập trung vào việc khôi phục và phát triển phong trào cách mạng trong điều kiện Pháp vẫn là chủ thể thống trị chính.
- Sau 1939: Với sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai (1939), tình hình quốc tế và trong nước thay đổi nhanh chóng. Đặc biệt, khi Nhật Bản xâm lược Đông Dương vào năm 1940, Pháp suy yếu, Đảng Cộng sản Đông Dương đã điều chỉnh chiến lược để tập trung vào nhiệm vụ kháng chiến chống phát xít, vì Nhật Bản và Đức là các thế lực xâm lược nguy hiểm đe dọa không chỉ Việt Nam mà cả thế giới. Đảng đã xác định mục tiêu "đánh đuổi đế quốc, giành độc lập dân tộc".
b. Mở rộng Mặt trận Việt Minh
- Trước 1939: Đảng chủ yếu hoạt động bí mật và hoạt động chủ yếu trong khuôn khổ tổ chức của Đảng Cộng sản.
- Sau 1939: Để thu hút rộng rãi lực lượng cách mạng trong toàn xã hội, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh vào năm 1941, với mục tiêu đoàn kết dân tộc, bao gồm cả các tầng lớp nhân dân không phải là cộng sản, như các trí thức, nông dân, công nhân, và các tổ chức yêu nước khác. Mặt trận này giúp Đảng xây dựng lực lượng chính trị lớn mạnh, để hướng đến mục tiêu giành độc lập.
c. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong phong trào cách mạng
- Đảng đã tập trung vào việc tổ chức, lãnh đạo phong trào kháng Nhật, và tổ chức các cuộc đấu tranh trực tiếp nhằm tiêu diệt quân xâm lược Nhật Bản, đồng thời giúp dân chúng hiểu rõ mối liên hệ giữa chiến đấu chống Nhật và giành lại độc lập cho đất nước.
2. Lý do có sự điều chỉnh trong chủ trương của Đảng
a. Tình hình quốc tế thay đổi
- Sự bùng nổ của Chiến tranh thế giới thứ hai và sự tham gia của Nhật Bản vào chiến tranh đã tạo ra một bối cảnh quốc tế mới. Nhật Bản đã chiếm Đông Dương, thay thế Pháp, làm cho tình hình ở Đông Dương có sự biến động mạnh mẽ. Pháp đã không còn là thế lực thống trị mạnh mẽ như trước, trong khi Nhật Bản lại là một đối thủ mới với tham vọng bành trướng tại khu vực Đông Nam Á.
- Sự thay đổi này đã yêu cầu Đảng phải thay đổi chiến lược, chuyển từ đấu tranh chống Pháp sang chống Nhật, vì Nhật Bản là mối đe dọa trực tiếp hơn.
b. Tình hình trong nước có sự biến động lớn
- Sau khi Nhật Bản chiếm Đông Dương, chính quyền Pháp trở nên yếu kém và bị Nhật kiểm soát. Điều này tạo ra cơ hội cho các lực lượng cách mạng ở Đông Dương, đặc biệt là Đảng Cộng sản, tranh thủ thời cơ.
- Tình hình trong nước cũng chứng kiến các cuộc đấu tranh mạnh mẽ của nhân dân chống lại sự áp bức của thực dân Pháp và quân Nhật. Từ đó, Đảng đã thấy rõ rằng cần phải mở rộng sự liên kết với các lực lượng yêu nước khác để có sức mạnh đoàn kết, tạo ra một mặt trận chung.
c. Xu hướng quốc tế và phong trào cách mạng
- Cuộc chiến tranh thế giới đã khiến nhiều nước trở thành các đồng minh của Liên Xô và các phong trào cách mạng cộng sản. Đảng Cộng sản Đông Dương, chịu ảnh hưởng lớn từ Liên Xô, cũng cần điều chỉnh để phù hợp với xu hướng quốc tế này, đồng thời tận dụng những hỗ trợ từ các nước đồng minh.
d. Mục tiêu chiến lược là giành độc lập dân tộc
- Đảng Cộng sản nhận thức rõ rằng, để giành lại độc lập cho đất nước, chỉ có thể thực hiện được bằng cách tổng động viên mọi tầng lớp nhân dân trong một mặt trận thống nhất. Chính vì vậy, chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh là một bước đi quan trọng nhằm đoàn kết các lực lượng yêu nước, đồng thời khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng trong phong trào cách mạng.
Kết luận:
Sự điều chỉnh chủ trương của Đảng trong giai đoạn 1939 - 1945 là một phản ứng phù hợp với tình hình mới, cả trong và ngoài nước. Thay vì tiếp tục chỉ đấu tranh chống Pháp, Đảng đã điều chỉnh chiến lược nhằm xây dựng một mặt trận thống nhất chống lại cả thực dân Pháp và đế quốc Nhật Bản, đồng thời hướng đến mục tiêu giành độc lập dân tộc.

- Sự thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa :
Ngày 25-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào về Hà Nội.
Ngày 28-8-1945, Ủy ban Dân tộc giải phóng cải tổ thành Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ngày 2-9-1945, tại quảng trường Ba Đình Hồ Chủ tịch đọc “Tuyên ngôn Độc lập”, tuyên bố nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lập.
- Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn Độc lập :
Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố độc lập với toàn thể quốc dân và thế
Khẳng định : “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”
Cuối bản Tuyên ngôn, Hồ Chí Minh khẳng định ý chí sắt đá: ”Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”.
Ngày 2-9-1945, là một trong những ngày hội lớn nhất, vẻ vang nhất của dân tộc.
Đáp án A
Sự kiện ngày 11-9 đã đặt các quốc gia – dân tộc đứng trước những thách thức của chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường