Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Phương pháp:
1 tế bào nguyên phân n lần tạo 2n tế bào con
Cách giải:
- Hợp tử bình thuờng nguyên phân 3 lần không có đột biến 23 = 8 tế bào.
- Số NST trong 1 tế bào bình thường là 624: 8 =78 NST
- Một tế bào sinh dưỡng của loài có 77 NST, cơ thể mang tế bào sinh dưỡng đó có thể là thể một (2n-l
Đáp án C
Phương pháp:
- Một tế bào nhân đôi n lần tạo 2n tế bào con
Cách giải:
Số NST trong tế bào bình thường là:624: 23 =78
Trong tế bào sinh dưỡng đang xét có 77 NST đây là tế bào thể một
Đáp án D
Số TB con tạo ra sau nguyên phân = 23 = 8
Số NST trong mỗi TB con = 624/8 = 78 à bộ NST của loài 2n = 78
Có 1 tế bào sinh dưỡng của loài trên chứa 77 nhiễm sắc thể. Cơ thể mang tế bào sinh dưỡng đó có thể là: thể một nhiễm
Đáp án B
Xét cặp Aa:
+ giao tử cái: 0,05Aa:0,05O; 0,45A:0,45a
+ giao tử đực: 0,5A:0,5a
Số loại kiểu gen bình thường: 3; kiểu gen đột biến 4
Xét cặp Bb:
+ giao tử cái: b
+giao tử đực: 0,04Bb:0,04O:0,46B:0,46b
Số loại kiểu gen bình thường: 2; kiểu gen đột biến 2
Xét cặp Dd: Dd × dd →2 kiểu gen bình thường
Xét các phát biểu:
I đúng, số kiểu gen bình thường 3×2×2=12; số kiểu gen đột biến: 7×4×2 – 12 = 44
II sai, tỷ lệ hợp tử Aabdd = 0,5×0,45×0,04×0,5 + 0,45%
III đúng, số kiểu gen thể 1 là: 2(A,a)×2×2 + 3×1(b)×2 = 14
IV sai, không thể tạo kiểu gen aabbbdd
Đáp án D
Một tế bào nguyên phân 4 lần tạo 24=16 tế bào con
Nếu các tế bào này bình thường sẽ có 16×24 = 384 NST đơn mà đề cho 383 NST đơn → có 1 tế bào có 23 NST đơn (2n -1)
Vậy tỷ lệ tế bào đột biến trên tổng số tế bào bình thường là 1/15
Đáp án C
Các phát biểu là điểm chung giữa đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể:
(1) Xảy ra ở cả tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục.
(3) Xảy ra ở nhiễm cả nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính.
(4) Là nguyên liệu sơ cấp của quá trình tiến hóa và chọn giống
Đáp án C
Các phát biểu là điểm chung giữa đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể:
(1) Xảy ra ở cả tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục.
(3) Xảy ra ở nhiễm cả nhiễm sắc thể thường và nhiễm sắc thể giới tính.
(4) Là nguyên liệu sơ cấp của quá trình tiến hóa và chọn giống.
Chọn đáp án B.
Chỉ có phát biểu số IV đúng.
Do tính vô hướng của đột biến nên đột biến có thể xảy ra ở cả cặp nhiễm sắc thế thường hay nhiễm sắc thề giới tính dù ở tế bào sinh dục hay sinh dưỡng (I, II sai). Trong cùng một loài, các cá thể đột biến thể một có số lượng bộ NST giống nhau, tuy nhiên kiểu hình có thể khác nhau (III sai)
Đáp án : B
Tỉ lệ loại giao tử mang nhiễm sắc thể đột biến ở cả 2 nhiễm sắc thể trong tổng số giao tử đột biết là :1/4
Tỉ lệ giao tử mang đột biến là : 3/4
Do đó tỉ lệ cần tính là : 1/3
Đáp án : D
Xác suất mang nhiễm sắc thể đột biến ở mỗi cặp là 0,5
Xác suất mang 2 NST bình thường ở 2 cặp sẽ là 0,52 = 0,25
Xác suất mang 2 NST đột biến ở 2 cặp sẽ là 0,52 = 0,25
Tỷ lệ giao tử đột biến là: 1 – 0,52 = 0,75
Do đó, tỉ lệ loại giao tử mang nhiễm sắc thể đột biến ở cả hai nhiễm sắc thể trong tổng số giao tử đột biến là: 0 , 25 0 , 75 = 1 3
Chọn đáp án A