Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. I often go to fitness classes.
(Tôi thường đến các lớp học thể dục.)
2. I use it twice a week.
(Tôi sử dụng nó hai lần một tuần.)
3. I usually visit the gym and health club in the afternoon.
(Tôi thường đến phòng tập thể dục và câu lạc bộ sức khỏe vào buổi chiều.)
4. I visit the gym and health club to stay in shape.
(Tôi đến phòng tập thể dục và câu lạc bộ sức khỏe để giữ dáng.)
5.
6. Yes. I would recommend your gym and health club to my best friend. Because she wants to keep fit, and I think your gym and health club is suitable for her.
(Có. Tôi muốn giới thiệu phòng tập thể dục và câu lạc bộ sức khỏe của bạn cho người bạn thân nhất của tôi. Bởi vì cô ấy muốn giữ dáng, và tôi nghĩ phòng tập thể dục và câu lạc bộ sức khỏe của bạn phù hợp với cô ấy.)
B: How old are you? A: 28 years old
B: Are you doctor? A: No, I’m not
B: What’s your nationality? A: Argentinian
B: Is your name Andrew? A: Yes, I am
- Are you free on Friday morning?
(Cậu có rảnh vào sáng thứ Sáu không?)
- No, I arranged to go shopping with my friends. How about Friday afternoon?
(Không, tôi đã hứa sẽ đá bóng với anh trai tôi. Chiều thứ sáu thì thế nào?)
- I promised to do crossword puzzles with my roommate. Are you free on Saturday afternoon?
(Tôi đã hứa sẽ giải ô chữ với bạn cùng phòng của mình. Chiều thứ bảy bạn có rảnh không?)
- Yes, I'm free the whole Saturday afternoon. What do we arrange to do?
(Vâng, tôi rảnh cả chiều thứ bảy. Chúng ta sắp xếp để làm gì?)
- I offer to play computer games together. What do you think?
(Tôi đề nghị chơi trò chơi điện tử cùng nhau. Bạn nghĩ sao?)
- OK. See you later.
(Được. Hẹn gặp lại nhé.)
A: I’m passionate about baseball.
(Tôi đam mê bóng chày.)
B: He said he was passionate about baseball.
(Anh ấy nói rằng anh ấy rất đam mê bóng chày.)
Photo A:
This is the background of a music room.
(Đây là khung cảnh của phòng âm nhạc.)
In the central, there are student and teacher.
(Ở giữa có học sinh và giáo viên.)
The photo shows teacher teaching student to play violin.
(Bức ảnh cho thấy giáo viên dạy học sinh chơi vi-ô-lông)
Photo B:
This is a photo in swimming pool.
(Đây là bức ảnh của một hồ bơi.)
In the central, there are teacher and some students swimming in the pool.
(Ở giữa có giáo viên và các học sinh đang bơi trong hồ.)
The photo shows teacher teaching students to swim.
(Bức ảnh cho thấy giáo viên đang dạy học sinh bơi.)
Comparison:
In both photo, we can see students learning the extra-curricular activities which are music and sport.
(Trong hai bức hình, ta thấy các học sinh đang học các hoạt động ngoại khóa như âm nhạc và bơi lội.)
Discussion:
Some people believe that “It is more important for schools to spend on teaching materials than extra-curricular activities”. In my opinion, this point of view is not totally persuaded. Firstly, in the modern era, it is essential for students to develop both academic and social skills. Secondly, extra-curricular activities shouldn't be ignored since they provide children opportunities to discover themselves and their interests. Therefore, schools should balance spending on teaching materials with extra-curricular activities.
(Một số người cho rằng “Việc nhà trường chi tiền cho tư liệu giảng dạy quan trọng hơn chi tiền cho các hoạt động ngoại khóa”. Theo tôi, quan điểm này không hoàn toàn thuyết phục. Thứ nhất, trong thời kỳ hiện đại, học sinh cần phát triển cả kỹ năng học tập và kỹ năng xã hội. Thứ hai, không nên bỏ qua các hoạt động ngoại khóa vì chúng mang lại cho trẻ cơ hội khám phá bản thân và sở thích của chúng. Vì vậy, các trường nên cân đối chi tiêu cho tư liệu giảng dạy và các hoạt động ngoại khóa.)
A: Hello. How are you doing?
(Xin chào. Dạo này cậu sao rồi?)
B: Not really well. One of my friends has stopped talking with me but I don’t know why.
(Không ổn lắm. Một trong những người bạn của mình không nói chuyện với mình nữa nhưng mình không biết tại sao nữa.)
A: Maybe you should send a message asking what the problem is?
(Có lẽ cậu nên nhắn tin hỏi thẳng vấn đề?)
B: No way. That just makes the situation worse.
(Không đời nào. Điều đó chỉ làm vấn đề tệ hơn thôi.)
A: In my mind, you just wait and see if the problem goes away. If not, just insist on talking face-to-face with him.
(Theo mình thì cậu nên chờ và xem nếu vấn đề có hết không. Nếu không, thì cứ đòi nói chuyện trực tiếp với nó.)
B: Maybe you’re right. Thanks for the advice.
(Có lẽ cậu đúng. Cảm ơn vì lời khuyên.)
A: My Son Sanctuary is good. Because it is in central Việt Nam, we can go there conveniently.
B: But I don’t like historical places so much. I prefer a vacation at the beach. What do you think about Bahia beaches?
A: They are great, but they are in Brazil. It is too far from Vietnam. So, how about New Zealand? It has amazing countryside, and we can canoe on the rivers. I think it’ll be great.
B: Yeah. I like it, too. Let’s choose Adventure sports in New Zealand.
Tạm dịch:
A: Thánh địa Mỹ Sơn thì hay đấy. Vì nằm ở miền Trung Việt Nam nên chúng ta có thể đến đó một cách thuận tiện.
B: Nhưng tớ không thích những địa điểm lịch sử cho lắm. Tớ thích một kỳ nghỉ ở bãi biển hơn. Cậu nghĩ gì về những bãi biển Bahia?
A: Chúng rất tuyệt, nhưng chúng ở mãi Brazil. Nó quá xa Việt Nam. Vậy còn New Zealand thì sao? Nó có vùng nông thôn tuyệt vời, và chúng ta có thể chèo thuyền trên sông. Tớ nghĩ nó sẽ rất tuyệt.
B: Ừ. Tôi cũng thích nó. Vậy hãy chọn các môn thể thao mạo hiểm ở New Zealand đi.
***
I choose New Zealand because it has amazing countryside, and I can canoe on the rivers. I think it’ll be great. Moreover, flying to New Zealand is faster than flying to Brazil. I don’t like historical places so much, so I didn’t choose My Son Sanctuary.
(Tôi chọn New Zealand vì nó có vùng nông thôn tuyệt vời, và tôi có thể chèo thuyền trên sông. Tôi nghĩ nó sẽ rất tuyệt. Hơn nữa, bay đến New Zealand nhanh hơn bay đến Brazil. Tôi không thích các địa điểm lịch sử cho lắm nên đã không chọn Thánh địa Mỹ Sơn.)