K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

TẤT TẦN TẬT VỀ THỰC ĐƠN VÀ CÁC MÓN ĂN Ở NHÀ HÀNG 5 SAO SIÊU XỊN

Ở những thành phố lớn, khu đô thị phát triển, không khó để bạn có thể tìm được những nhà hàng 5 sao sang trọng và bắt mắt. Đây là địa điểm thích hợp cho các cuộc gặp gỡ quan trọng, thân mật cùng bạn bè và người thân. Thông qua bài viết hôm nay, sẽ giới thiệu cho bạn các món ăn nhà hàng 5 sao ngon, nên thử cũng như các địa chỉ nhà hàng 5 sao nổi tiếng và chất lượng. Cùng khám phá ngay.

Nhà hàng 5 sao là gì?

Nhà hàng 5 sao là các địa chỉ nhà hàng được đánh giá dựa trên những tiêu chuẩn nhất định và đạt đủ số sao tối đa là 5. Các tiêu chí để đánh giá có thể kể đến đó là kiến trúc, thiết kế, vị trí địa lý cũng như từng bộ phận có trong nhà hàng. Do đó, có thể thấy, để đạt được 5 sao, nhà hàng cần phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn khắt khe kể trên. Vì vậy, những nhà hàng 5 sao đều có chất lượng tốt từ cách bài trí, quy trình phục vụ cho đến các chi tiết nhỏ trên từng món ăn.

không gian sang trọng của các nhà hàng 5 sao

Nhà hàng 5 sao thường phải đảm bảo đầy đủ tiêu chí, tiêu chuẩn trong khâu đánh giá

Xem thêm : https://nhahangkhachsan24h.net/menu-nha-hang-5-sao-dinh-cao-am-thuc-gioi-thuong-luu/

Những loại thực đơn thường thấy ở nhà hàng 5 sao

Thông thường, các nhà hàng 5 sao không hoạt động theo một concept nhất định, mỗi nhà hàng sẽ có sự khác biệt về cách thức kinh doanh như đều đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn chung. Do vậy, các món ăn nhà hàng 5 sao trong thực đơn cũng sẽ có những điểm khác nhau đặc trưng. Dưới đây là các loại thực đơn thường gặp ở các cơ sở nhà hàng 5 sao.

Thực đơn theo món (À La Carte) - Danh sách các món ăn nhà hàng 5 sao được xếp theo danh mục

Nhắc đến các loại thực đơn thường gặp, phổ biến ở nhà hàng 5 sao không thể nào không kể đến À La Carte. Trong tiếng Pháp, đây có nghĩa là loại thực đơn phục vụ theo món. Thực đơn này sẽ bao gồm các món ăn nhà hàng 5 sao, bắt đầu từ món khai vị cho đến tráng miệng. Các món ăn sẽ được sắp xếp theo từng danh mục riêng biệt và có đính kèm giá hoặc hình ảnh mô tả bên cạnh.

Với kiểu thực đơn như vậy, khách hàng có thể thoải mái chọn lựa dễ dàng các món ăn nhà hàng 5 sao mà mình ý thích của mình. Bạn cũng có thể nhìn thấy kiểu menu Carte Du Jour (menu theo set) trong loại thực đơn theo món này. Thông thường, set menu sẽ bao gồm khoảng 7 món, đầy đủ theo từng danh mục từ khai vị đến tráng miệng. Kiểu set menu này thường là gợi ý của đầu bếp nhà hàng để giúp bữa ăn của bạn đi theo một concept nhất định, các món ăn có hương vị hài hòa với nhau.

thực đơn gọi món tại các nhà hàng 5 sao

Thực đơn theo món sẽ phân các món ăn nhà hàng 5 sao thành mục nhỏ để khách hàng dễ lựa chọn (Nguồn: Internet)

Thực đơn tự chọn (Buffet Menu) - Khách chọn các món ăn theo sở thích

Thực đơn tự chọn là loại thực đơn thường thấy ở các nhà hàng 5 sao phục vụ theo kiểu tiệc buffet. Điều này có nghĩa là khách hàng được tự do đi lại và chọn các món ăn nhà hàng 5 sao hiện có hoặc đã được sơ chế và được trình bày trên bàn thức ăn. Buổi tiệc buffet thông thường sẽ có đến hơn hàng trăm người tham dự. Mô hình tiệc như thế này được rất nhiều người theo chủ nghĩa tự do yêu thích. Mọi người thoải mái lựa chọn món ăn theo sở thích, gặp gỡ, giao tiếp với các vị khách khác trong bữa tiệc.

Trước khi tham dự, bạn cần trả tiền trọn gói cho bữa ăn được tính theo đầu người. Thực đơn tự chọn có đa dạng các món ăn khác nhau. Do đó, các bộ phận của nhà hàng, từ quản lý cho đến đầu bếp cần phải có sự tính toán kỹ lượng, hợp ý trước khi thiết kế buffet menu.

thực đơn buffet cho người thích ăn tự do

Thực đơn buffet dành cho những người yêu thích chủ nghĩa tự do trong ăn uống (Nguồn: Internet)

Thực đơn theo bữa ăn (Table D'hôte) - Các món ăn được xếp theo set

Table D'hôte còn được gọi là thực đơn theo bữa ăn. Đây cũng là dạng thực đơn dễ bắt gặp ở các nhà hàng 5 sao. Một set menu như vậy sẽ có mức giá cũng như số lượng món ăn nhất định, thường là khoảng 5, 7 hoặc 9 các món ăn nhà hàng 5 sao có trong set. Những món ăn và thức uống này sẽ được nhà hàng hoặc chủ bữa tiệc giới hạn trước đó. Thực đơn theo bữa thường xuất hiện ở các hội nghị, tiệc cưới hay tiệc họp mặt gia đình,....Điểm cộng lớn của Table D'hôte là giá cả được set cố định nên khách hàng có thể biết được số tiền cần chi trả cho bữa ăn.

Tham khảo thêm nhiều thể loại nhà hàng khách sạn khác tại https://nhahangkhachsan24h.net/. Chúc các bạn vui vẻ.

 
0
18 tháng 9 2017

HƯỚNG DẪN

a) Phân tích tác động của điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên tới phát triển nông nghiệp nhiệt đới của nước ta.

- Thuận lợi

+ Nhiệt ẩm dồi dào cho phép cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển quanh năm; tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao năng suất cây trồng, tăng vụ, xen vụ, luân canh...

+ Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có sự phân hoá rõ rệt theo chiều bắc - nam và theo chiều cao địa hình cho phép đa dạng hoá cơ cấu mùa vụ và cây trồng, vật nuôi...

+ Sự phân hoá mùa của khí hậu là cơ sở để có lịch thời vụ khác nhau giữa các vùng, nhờ thế có sự chuyển dịch mùa vụ từ Nam ra Bắc, từ đồng bằng lên trung du, miền núi.

+ Mùa đông lạnh còn cho phép phát triển tập đoàn cây trồng vụ đông đặc sắc ở Đồng bằng sông Hồng và các cây trồng, vật nuôi cận nhiệt đới và ôn đới trên các vùng núi.

+ Sự phân hoá các điều kiện địa hình, đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng.

• Ở trung du và miền núi, thế mạnh là các cây lâu năm và chăn nuôi gia súc lớn.

• Ớ đồng bằng, thế mạnh là các cây trồng ngắn ngày, thâm canh, tăng vụ và nuôi trồng thuỷ sản.

- Khó khăn

+ Tính thất thuờng của các yếu tố thời tiết và khí hậu gây khó khăn cho hoạt động canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng chống thiên tai...

+ Thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi... thường xảy ra.

b) Nông nghiệp hàng hoá nước ta có điều kiện thuận lợi để phát triển ở những vùng có truyền thống sản xuất hàng hoá, các vùng gần với các trục giao thông và các thành phố lớn

- Đặc trưng của nền nông nghiệp hàng hoá là:

+ Người nông dân quan tâm nhiều hơn đến thị trường tiêu thụ sản phẩm do họ sản xuất ra.

+ Mục đích sản xuất: Tạo ra nhiều lợi nhuận.

+ Sản xuất theo hướng đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hoá, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới; nông nghiệp gắn liền với công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp.

- Những đặc điểm đó của nông nghiệp hàng hoá được đáp ứng một cách thuận lợi ở ở những vùng có truyền thống sản xuất hàng hoá, các vùng gần với các trục giao thông và các thành phố lớn.

+ Vùng có truyền thống sản xuất hàng hoá là nơi có nhiều kinh nghiệm sản xuất hàng hoá và nhiều thị trường về sản phẩm hàng hoá.

+ Gần với các trục giao thông thuận tiện cho tiêu thụ nông sản và áp dụng cơ giới hoá trong sản xuất, tiếp cận nhanh các dịch vụ nông nghiệp...

+ Gần các thành phố lớn là gần với thị trường tiêu thụ và nguồn cung cấp vật tư, máy móc, dịch vụ...

4 tháng 1 2018

Tính tốc độ tăng trưởng kinh tế của các khu vực và so sánh:

Thành phần kinh tế Nhà nước: 796,3% tăng chậm nhất.

Chọn: D.

Thành phần kinh tế ngoài Nhà nước: 1419,6%.

Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: 3370,9% tăng nhanh nhất.

Thành phần kinh tế ngoài Nhà nước có tốc độ tăng nhanh hơn kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là sai vì Thành phần kinh tế ngoài Nhà nước có tốc độ tăng chậm hơn kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

 

13 tháng 3 2021

bạn lên youtube tra:Top 1 khám phá 12 cung hoàng đạo là ra liền à

cung thứ 13 là cung thần nông

19 tháng 8 2018

a) Sự khác biệt về thế mạnh tự nhiên để phát triển công nghiệp năng lượng giữa vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ với vùng Đông Nam Bộ

-Lợi thế của Trung du và miền núi Bắc Bộ so với Đông Nam Bộ

+Nguồn than đá có trữ lượng lớn nhất nước ta

+Các h thống sông ở đây có trữ năng thuỷ điện ln hơn các hệ thng sông ở Đông Nam Bộ, tiêu biểu là hệ thống sông Hồng (chiếm hơn 1/3 trữ năng thuỷ điện cả nước)

-Lợi thế Đông Nam Bộ so với Trung du và miền núi Bắc Bộ

+Có nguồn dầu mỏ trữ lượng lớn

+Khí tự nhiên hàng trăm tỉ  m 3

b) Tên 3 ngành công nghiệp trọng điếm và những sn phẩm tiêu biểu của các ngành đó ở Đông Nam Bộ

*Đông Nam Bộ là vùng có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm phát triển mạnh nhất nước ta, vì

-Là vùng có vị trí địa lí thuận lợi, có thế mạnh về tự nhiên

-Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào có trình độ cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn

-Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tốt nhất so vi cả nước

-Thu hút nhiều đầu tư trong và ngoài nước

-Chính sách quan tâm của Nhà nước,..

25 tháng 2 2016

a) Những điểm chung của các ngành :

- Vai trò : Đều là những ngành quan trọng ( công nghiệp trọng điểm), có vai trò to lớn cả về kinh tế và xã hội

- Nguồn lực : Tuy có những hạn chế nhưng đều có thế mạnh phát triển lâu dài

- Sự phát triển : nói chung, chúng đều khai thác được những lợi thế và phát triển mạnh

b) Thế mạnh để phát triển từng ngành

- Công nghiệp năng lượng 

   + Tài nguyên dồi dào : than, dầu khí, thủy năng, nguồn năng lượng khác

   + Thị trường rộng lớn

   + Chính sách của Nhà nước và các thế mạnh khác : công nghiệp năng lượng được đầu tư phát triển đi trước một bước

- Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản

    + Nguyên liệu tại chỗ phong phú từ các ngành nông, lâm, thủy sản

    +  Thị trường tiêu thụ rộng lớn

    + Chính sách phát triển và các thế mạnh khác : được quan tâm phát triển, thu hút đầu tư, lao động dồi dào,..

- Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng

    + Nguồn lao động dồi dào, giàu kinh nghiệm

    + Thị trường tiêu thụ rộng lớn

    + Các nhân tố khác  : được quan tâm phát triến, thu hút đầu tư

28 tháng 5 2017

Đáp án: C

14 tháng 5 2019

Đáp án C

Vùng biển, tại đó Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn về kinh tế nhưng các nước khác được đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tàu thuyền, máy bay nước ngoài được tự do về hàng hải và hàng không theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 là Vùng đặc quyền về kinh tế

8 tháng 7 2018

Đáp án D

25 tháng 2 2016

a) Tình hình phát triển ngành công nghiệp năng lượng ở nước ta

            Sản lượng dầu thô, than sạch, điện của nước ta năm 2000-2007

Năm             2000          2005         2007
Dầu thô ( triệu tấn)           16.3          18,5         15,9
Than sạch ( triệu tấn)            11,6           34,1         42,5
Sản lượng điện (tỉ kwh             26,7            52,1          64,1

Nhận xét : 

- Trong giai đoạn 2000-2007

  + Sản lượng dầu thô tăng giảm không ổn định

   + Sản lượng than sạch tăng 30,9 triệu tấn , gấp 3,7 lần

   + Sản lượng điện tăng 37,4 tỉ kwh, tăng gấp 2,4 lần

- Tỉ trọng giá trị sản xuất công nghiệp so với toàn ngành công nghiệp ngày càng giảm, từ 18,6% ( 2000) xuống còn 13,7% (năm 2005) và  11,1% ( 2007)

b) Những nơi khai thác dầu mỏ, khí tự nhiên, than , các nhà máy nhiệt điện và các nhà máy thủy điện đã xây dựng

- Khai thác dầu mỏ : Mỏ Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Rồng, Đại Hùng

- Khai thác khí tự nhiên : Mỏ Lan Đỏ, Lan Tây (thềm lục địa phía Nam), Tiền Hải (Thái Bình)

- Khai thác than : chủ yếu ở Quảng Ninh, ngoài ra còn khai thác ở mỏ Quỳnh Nhai (Điện Biên), mỏ Phú Lương (Thái Nguyên)

- Các nhà máy thủy điện :

   + Trên 1.000 MW : Hòa Bình ( trên sông Đà)

   + Dưới 1.000 MW  : Thác Bà (trên sông Chảy), Nậm Mu ( trên sông Chảy), Tuyên Quang (trên Sông Gâm), A Vương (trên sông Vu Gia), Vĩnh Sơn (trên sông Côn), Sông Hinh ( trên sông Ba), Đa Nhim ( trên sông Đồng Nai), Hàm Thuận - Đa Mi ( trên sông La Ngà), Trị An ( trên sông Đồng Nai), Thác Mơ , Cần Đơn ( trên sông Bé), Đrây Hling (trên sông Xrê Pôk), Yaly, Xê Xan 3, Xê Xan 3A (trên sông Xê Xan)

- Các nhà máy thủy điện đang xây dựng : Sơn La (trên sông Đà), Cửa Đạt (trên sông Chu), Bản Vẽ ( Trên sông Cả), Rào Quán ở Quảng Trị , Xê Đan 4 ( trên sông Xê Đan), Xrê Pôk 3, X ê Pôk 4, Buôn Kuôn, Đức Xuyên, Buôn Tua Srah ( trên sông Xrê Pôk), Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đại Ninh ( trên sông Đồng Nai)

- Các nhà máy nhiệt điện 

   + Trên 1.000 KW : Phả Lại ( Hải Dương), Phú Mỹ ( Bà Rịa - Vũng Tàu), Cà Mau

   + Dưới 1.000 KW : Na Dương (Lạng Sơn), Uông Bí (Quảng Ninh), Ninh Bình, Bà Rịa (Bà Rịa - Vũng Tàu), Thủ Đức (tp Hồ Chí Minh), Trà Nóc ( tp Cần Thơ)

2 tháng 10 2018

bài của bạn đúng rồi nhưng mình xin có góp ý là bạn nên tìm ở lược đồ sẽ dễ và cũng chính xác đấy

VD các nhà máy thủy điện trên 1.000 MW : móng dương, quảng ninh,vũng áng 1, vĩnh tân 2, phý mỹ ,...(mình tìm trên lược đồ)

đấy chỉ là góp ý kến riêng của tớ có j sai mong cậu thông cảm !hihi

CHÚC BẠN HỌC TOOTS~ ^ ^