Nhanh tk ey

l...">

K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

14 tháng 9 2018

I. Đọc – hiểu văn bản:

Câu 1: Vì sao đức Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn mượn gươm thần?

* Nguyên nhân:

   Giặc Minh đô hộ nước ta, làm nhiều điều bạo ngược, nhân dân ta căm giận chúng đến từng xương tủy.

   Ở vùng Lam Sơn, nghĩa quân nổi dậy chống lại nhưng lực lượng còn yếu nên nhiều lần bị thua.

   Đức Long Quân thấy vậy, quyết định cho nghĩa quân mượn gươm thần để giết giặc.

Câu 2: Lê Lợi đã nhận gươm thần như thế nào? Cách Long Quân cho nghĩa quân Lam Sơn và Lê Lợi mượn gươm có ý nghĩa gì?

* Cách Long Quân cho mượn gươm :

   Gươm thần không được Long Quân trao trực tiếp cho Lê Lợi mà trải qua nhiều bước:

- Lưỡi gươm lọt vào lưới đánh cá của lê Thận, Lê Thận gia nhập khởi nghĩa Lam Sơn. Một lần, Lê Lợi ghé qua nhà Lê Thận, lưỡi gươm gặp chủ tướng Lê Lợi sáng rực lên ha chữ “Thuận Thiên”.

- Trên đường bị giặc đuổi, Lê Lợi nhìn thấy ánh sáng lạ - chuôi gươm nạm ngọc ở ngọn cây đa đã lấy chuôi gươm mang về.

- Đem lưỡi gươm Lê Thận bắt ở dưới nước tra vào chuôi gươm mà mình lấy được ở gốc đa thì vừa như in.

* Ý nghĩa cách cho mượn: nói lên tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.

- Cho ta thấy sức mạnh, khả năng cứu nước có ở khắp mọi miền Tổ quốc, từ miền sông nước cho đến miền núi, từ miền ngược đến miền xuôi đều cùng nhau đánh giặc.

- Sự đoàn kết nhất trí một lòng của nhân dân trong công cuộc đấu tranh đánh đuổi giặc ngoại xâm cũng như tính chất chính nghĩa của cuộc kháng chiến.

- Ca ngợi người anh hùng Lê Lợi tài đức, đáng được gửi gắm niềm tin. Ngoài ra, Lê Lợi được chuôi gươm nói lên được vị trí minh chủ của mình trong nghĩa quân.

Câu 3: Hãy chỉ ra sức mạnh của gươm thần đối với nghĩa quân Lam Sơn.

   Từ khi có gươm thần, công cuộc đánh ngoại xâm có nhiều thay đổi: nhuệ khí tăng lên, thanh gươm thần tung hoành khắp nơi làm cho quân Minh bạt vía, uy thế của nghĩa quân vang khắp nơi và đặc biệt, họ không phải trốn tránh như xưa mà chủ động, xông xáo đi tìm giặc để đánh.

Câu 4: Khi nào Long Quân cho đòi gươm? Cảnh đòi gươm và trả gươm đã diễn ra như thế nào?

* Long Quân lấy lại gươm khi:

Đất nước đã sạch bóng quân xâm lược, Lê Lợi đã lên ngôi vua, dời đô về Thăng Long.

* Cảnh đòi gươm và trả gươm đã diễn ra rất long trọng. Khi Lê Lợi đang đi thuyền rồng dạo quanh hồ Tả Vọng, đến giữa hồ Rùa Vàng nhô lê, vua thấy lưỡi gươm đeo bên mình động đậy. Rùa tiến đến vua đòi gươm: “Xin bệ hạ hoàn lại gươm cho Long Quân!”. Vua Lê trao gươm, Rùa Vàng đớp lấy và lặn xuống.

Câu 5: Thảo luận ở lớp: Ý nghĩa của truyện “Sự tích Hồ Gươm”

- Ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân, tính chất toàn dân của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Câu chuyện cũng ca ngợi người anh hùng Lê Lợi.

- Truyền thuyết giải thích tên gọi Hồ Hoàn Kiếm (Hồ Gươm).

- Thể hiện khát vọng hòa bình của nhân dân ta.

Câu 6: Em còn biết truyền thuyết nào của nước ta cũng có hình ảnh Rùa Vàng. Theo em, hình tượng Rùa Vàng trong truyền thuyết Việt Nam tượng trưng cho ai và cho cái gì?

- Truyền thuyết có hình ảnh Rùa Vàng là truyền thuyết “An Dương Vương”.

- Rùa Vàng trong truyền thuyết Việt Nam tượng trưng cho tổ tiên, khí thiêng sông núi, tư tưởng, tình cảm và trí tuệ của nhân dân. Nhưng riêng “Sự tích Hồ Gươm”, Rùa Vàng còn có ý nghĩa đề cao, tạo thanh thế cho nghĩa quân Lam Sơn và củng cố uy thế của nhà Lê sau cuộc khởi nghĩa.

II. LUYỆN TẬP:

1. Đọc thêm.

2. Vì sao tác giả dân gian không để Lê Lợi được trực tiếp nhận cả chuôi gươm và lưỡi gươm cùng một lúc?

   Tác giả dân gian không để Lê Lợi được trực tiếp nhận cả chuôi gươm và lưỡi gươm cùng lúc là bởi vì đó là gươm thần (tượng trưng cho nghĩa quân chính nghĩa, nhân dân và có cả thần linh) nên không thể cho một cách đơn giản, mà phải vòng vèo, quanh co.

3. Lê Lợi nhận gươm ở Thanh Hóa nhưng lại trả gươm ở Hồ Gươm – Thăng Long. Nếu Lê Lợi trả gươm ở Thanh Hóa thì ý nghĩa của truyền thuyết sẽ khác đi như thế nào?

   Nếu Lê Lợi trả gươm ở Thanh Hóa thì ý nghĩa của truyền thuyết sẽ bị giới hạn . Bởi lúc này, Lê Lợi đã được lên làm vua và đang ở Thăng Long – thủ đô, trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội của cả nước. Vì thế, việc trả gươm ở hồ Tả Vọng của kinh thành Thăng Long mới thể hiện hết được tư tưởng hòa bình và tinh thần cảnh giác của dân tộc ta.

4. Hãy nhắc lại định nghĩa truyền thuyết và kể tên những truyền thuyết đã học:

* Truyền thuyết: loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiên liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các nhân vật và sự kiện lịch sử được kể.

* Truyền thuyết đã học:

- Con Rồng cháu Tiên.

- Thánh Gióng.

- Bánh chưng, bánh giầy.

- Sơn Tinh, Thủy Tinh.

kb nha 

CHÚC BẠN HỌC TỐT!

14 tháng 9 2018

bạn vào mạng xem nhé tớ đang bận lắm bạn nhớ k mình

bạn nhớ ka mình nha 

chúc bạn học tốt

16 tháng 10 2018
vì nó là một câu .truyện có nhân vật , có sự kiện , có yếu tố tưởng tượng kì ảo , có kết cục và ý nghĩa
 
 

Vì sự tích hồ Gươm kể về sự kiện và nhân vật lịch sử theo xu huong li tưởng hóa (có yueesu tố tưởng tượng kì ảo) qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân đối với những người có công với dân tộc, đất nước hoặc cộng đồng dân cư một vùng.Bên cạnh đó, cũng có những truyền thuyết vua đề cao, vua phê phán nhân vật

Học tốt!!!

31 tháng 10 2019

Lam Sơn là nơi Long Quân cho Lê Lợi mượn gươm thần. Hồ Tả Vọng là nơi Lê Lợi trả lại gươm báu cho Long Quân. Lam Sơn, Hồ Tả Vọng là linh địa. Có vay có trả là tình nghĩa, ân nghĩa thủy chung. Tâm hồn Việt Nam rất đẹp .smiley

31 tháng 10 2019

Vì muốn cộc sống thanh bình cho đất nước

27 tháng 9 2018

Bài 2 :

Ý nghĩa của tiếng đàn thần trong truyện Thạch Sanh: Âm nhạc thần kì là chi tiết phổ biến trong truyện cổ tích dân gian.Trong truyện Thạch Sanh tiếng đàn thần kì của Thạch Sanh có một số ý nghĩa sau: Tiếng đàn đã giúp Thạch Sanh được giải oan ,giải thoát sau khi bị Lí Thông lừa gạt, cướp công,Thạch Sanh bị bắt giam vào ngục tối. Nhờ có tiếng đàn thần của Thạch Sanh mà công chúa khỏi câm, giúp vạch mặt Lí thông, giúp Thạch Sanh không phải bỏ công sức để đánh giặc. Tiếng đàn thần là tiếng đàn của công lí. Tiếng đàn còn làm quân sĩ 18 nước chư hầu phải cuốn giáp xin hàng. Tiếng đàn đại diện cho cái thiện và tinh thần yêu chuộng hòa bình của nhân dân ta. Nó là vũ khí đặc biệt để cảm hóa kẻ thù. Tiếng đàn là chi tiết thần kì trong truyện cổ tích thạch sanh. Tiếng đàn giúp Thạch Sanh giải oan, vạch mặt Lí Thông, chữa khỏi bệnh cho công chúa, tiếng đàn còn giúp Thạnh Sanh đánh lui binh mười tám nước chư hầu. Đây là tiếng đàn của công lí, của nhân dân yêu chuộng hòa bình. Có thể nói tiếng đàn này là tiếng đàn

27 tháng 9 2018

Bài 1 :

Thuận Thiên là thanh kiếm huyền thoại của Lê Lợi, anh hùng dân tộc Việt Nam, người đã giành lại độc lập dân tộc từ ách cai trị của nhà Minh phương Bắc, mở ra một kỷ nguyên phát triển rực rỡ cho non sông nước nhà.

Thuận Thiên nghĩa là hợp lòng trời. Giữa buổi loạn ly, nhiều nơi phất cờ tụ nghĩa, lòng người còn hướng về triều Trần, Thuận Thiên Kiếm có ý nghĩa khẳng định vai trò thủ lĩnh của Lê Lợi là hợp ý trời, bởi vậy nó cũng là đầu mối qui tụ hào kiệt, nhân dân mọi nơi về dưới một ngọn cờ nghĩa chống quân Minh xâm lược.

22 tháng 9 2019

Trong những câu chuyện truyền thuyết, câu chuyện mà em thích nhất là “Sơn Tinh Thủy Tinh”, đây là câu chuyện lí giải hiện tượng lũ lụt xảy ra hàng năm ở nước ta và là một câu chuyện hay, hấp dẫn.

Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái tên là Mị Nương, người đẹp như hoa, tính nết dịu hiền. Tương truyền rằng, công chúa có làn da trắng như tuyết, mái tóc dài mượt thướt tha như nước suối chảy, đôi mắt sáng long lanh như những vì tinh tú trên bầu trời cao. Vua cha yêu thương nàng hết mực, muốn kén cho con một người chồng xứng đáng. Khi công chúa đến tuổi gả chồng, nhà vua truyền lệnh đi khắp nơi mở hội kén chồng cho công chúa. Những anh hùng từ khắp nơi đổ về, toàn là người tài hoa tuấn tú mong được kết duyên cùng công chúa nhưng đã mấy tháng trời mà chẳng có lấy một người lọt vào mắt xanh của nhà vua.

Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn. Một người cao to, vạm vỡ, giọng nói như sấm vang rừng xanh, đôi mắt như cái nhìn của chim ưng, tự xưng là Sơn Tinh, người cai quản vùng núi Tản Viên. Một người mình toát lên khí thế của vạn con sóng tràn, vai năm tấc rộng, thân mười tấc cao, tự xưng là Thủy Tinh, là người cai quản cả đại dương rộng lớn. Hai chàng xin phép trước mặt vua Hùng để thi tài cao thấp. Sơn Tinh thì tài dời non chuyển núi, chàng vẫy tay về phía đông, phía đông nổi cồn bãi, vẫy tay về phía tây, phía tây mọc lên từng dãy núi đồi. Thủy Tinh cũng không chịu thua kém, chàng hô một tiếng, muốn mưa có mưa, muốn gió có gió, chàng vung tay một cái, dù đang có bão cũng phải mưa tạnh mây tan. Hai chàng ai ai cũng tài năng, ai ai cũng thân phận cao quý, cũng đều xứng đáng làm rể nhà vua, không biết phải xử trí thế nào, vua Hùng suy nghĩ một lúc rồi phán:

- Hai chàng đều vừa ý ta, nhưng ta chỉ có một người con gái,biết gả cho người nào? Thôi thì mai ai mang sính lễ đến trước ta sẽ gả con gái cho.

Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ sắm những gì thì vua Hùng bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh trưng, voi chín ngà, gà chín cựu, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi không thể thiếu thứ gì.”

Hôm sau, tới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đem lễ vật tới trước nên được rước Mị Nương về, Thủy Tinh đến sau, không cưới được Mị Nương bèn đem quân đánh Sơn Tinh hòng đòi lại Mị Nương.

Thần hô những tiếng vang trời làm mưa gió ùn ùn kéo đến mỗi lúc một lớn làm rung chuyển cả đất trời. Nước sông dâng lên cuồn cuộn chảy làm ngập ruộng đồng, nhà cửa, nhấm chìm mọi đất đai, dâng lên lưng chừng đồi. Cả thành Phong Châu ngập trong biển nước. Từ dưới mặt nước, những con thủy quái, bạch tuộc, thuồng luồng, cá sấu,… bắt đầu hiện lên trực chờ, chúng va vào chân núi, phun nước trắng xóa như khiêu khích đối thủ. Sơn TInh không hề nao núng, chàng bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi, sơ tán nhân dân. Nước của Thủy Tinh dâng cao đến đâu, núi của Sơn Tinh lại dâng cao đến đấy. Chàng đưa tay ngang miệng huyết một hồi sáo dài, từ trong rừng thẳm, nào là voi, hươu, hổ, báo, gấu,… nườm nượp kéo tới, chúng kéo những hòn đá nặng tảng một ném xuống đè chết lũ thủy quân bên dưới. Hai bên đánh nhau lâu mà sức Sơn Tinh vẫn vững, trong lúc sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân, phần thắng thuộc về Sơn Tinh và nhân dân lại được ấm no như trước. Từ đó, oán nặng, thù sâu, hằng năm, Thủy Tinh vẫn dâng nước đánh Sơn Tinh, nhưng năm nào cũng vậy, Thủy Tinh lại phải thất bại quay về.

Câu chuyện đã theo nhân dân ta cả nghìn đời nay, là sự chứng minh cho chiến thắng của nhân dân hàng năm, cho dù lũ lụt xảy ra nhưng vẫn phải rút, giống như Thủy Tinh có đem nước đánh Sơn Tinh bao nhiêu lần vẫn không thể đánh thắng.

30 tháng 1 2019

Okokokokok

Okokok

Okokok

Okokok

Ib nhé

30 tháng 1 2019

tôi nè
 

5 tháng 10 2018

THÁNH ODA

5 tháng 10 2018

Yoshito Usui

7 tháng 9 2018

Soạn bài: Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự

 

I. Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự

 

1. Đọc bài văn sau đây và trả lời câu hỏi

Việc Tuệ Tĩnh ưu tiên chữa trị trước cho chú bé nông dân bị gãy đùi đã thể hiện phẩm chất tốt đẹp của người làm thầy thuốc

     + Hết lòng cứu chữa người bệnh, bệnh người nào nguy hiểm hơn sẽ được cứu trước

     + Cứu người bất kể người đó nghèo hay giàu.

⇒ Phẩm chất của người thầy thuốc nhân từ, công tâm

b, Chủ đề của câu chuyện Tuệ Tĩnh ca ngợi y đức của người thầy thuốc bản lĩnh, hết lòng yêu thương cứu giúp người bệnh, không vì bạc vàng mà quên đạo đức của người làm thầy.

- Câu văn thể hiện trực tiếp chủ đề:

     + “Anh về thưa với cụ rằng ta sẵn sàng đi, nhưng bây giờ thì phải chữa cho bé này trước vì chú nguy hơn”

     + “Con người ta cứu giúp nhau lúc hoạn nạn, sao ông bà lại nói chuyện cảm ơn”

c, Nhan đề thích hợp

- Y đức của Tuệ Tĩnh: nói tới tấm lòng yêu thương người bệnh và đạo đức của thâỳ Tuệ Tĩnh

- Ngoài ra có thể đặt một số nhan đề:

     + Thầy Tuệ Tĩnh

     + Hết lòng vì người bệnh

     + Người thầy thuốc có tấm lòng nhân hậu

d, Nhiệm vụ các phần trong chuyện:

- Mở bài : Giới thiệu về nhân vật Tuệ Tĩnh

- Thân bài : Kể sự việc thể hiện sự hết lòng của thầy thuốc giỏi, nhân từ

     + Việc người nhà quý tộc và con người nông dân đến nhờ chữa bệnh

     + Tuệ Tĩnh quyết định chữa cho con nông dân vì bệnh của chú nguy hiểm hơn

     + Vợ chồng người nông dân cảm tạ ơn của Tuệ Tĩnh

Kết bài : Nêu việc tiếp theo của Tuệ Tĩnh: Tiếp tục chữa bệnh cho nhà quý tộc

LUYỆN TẬP

 

Bài 1 (trang 46 sgk ngữ văn 6 tập 1)

a, Chủ đề truyện:

- Biểu dương sự trung thực, thẳng thắn không ham của cải vàng bạc của người lao động

- Phê phán, chế giễu thói tham lam, ích kỉ của bọn quan lại trong triều

- Sự việc tập trung làm nổi bật chủ đề:

     + Biểu dương việc: Một người nông dân tìm được viên ngọc quý muốn dâng nhà vua”

     + Người nông dân tố cáo sự tham lam của viên quan cận thần

- Phê phán: “ Được, tôi sẽ đưa anh vào gặp nhà vua với điều kiện… nếu không thì thôi!”

b, Ba phần của truyện:

- Mở bài : Câu đầu tiên

- Thân bài : từ “Ông ta” đến “hai mươi nhăm roi”

- Kết bài : phần còn lại

c, Truyện “Phần thưởng” giống với truyện “Tuệ Tĩnh” ở phần cấu tạo ba phần.

- Khác nhau ở chủ đề:

     + Chủ đề truyện Tuệ Tĩnh: Tấm lòng nhân từ của bậc lương y

     + Chủ đề truyện Phần Thưởng: Sự trung thực

d, Sự việc Thân bài thú vị ở chỗ:

- Phần thưởng mà người nông dân đề nghị “thưởng cho hạ thần năm mươi roi”

- Việc chia phần thưởng bất ngờ hơn, ngoài dự kiến của viên quan

Bài 2 (trang 43 sgk ngữ văn 6 tập 1)

a, Truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh:

     + Mở bài : Nêu thời gian, hoàn cảnh của sự việc được kể trong phần thân bài

     + Kết bài : Nêu kết quả của sự việc được kể trong phần thân bài

b, Mở bài

Nêu thời gian và hoàn cảnh của việc giặc Minh xâm lược, gây nhiều tội ác trên đất nước ta, từ đó, Long Quân quyết định cho mượn gươm thần đánh giặc

- Kết bài: Kết thúc chuyện, lý giải tên gọi của Hồ Gươm.

Hok tốt .

# HarryNguyen #

7 tháng 9 2018

Soạn bài: Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự

I.Tìm hiểu chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự.

1. Đọc bài văn sau đây để trả lời câu hỏi.

a. Nói lên y đức của người thầy thuốc: hết lòng cứu giúp người bệnh, không phân biệt địa vị sang hèn.

b. - Chủ đề của văn bản là ca ngợi lòng thương người của thầy thuốc Tuệ Tĩnh.

- Câu chủ đề được thẻ hiện trực tiếp qua câu văn sau:”Hết lòng thương yêu cứu giúp người bệnh”, "người ta cứu nhau lúc hoạn nạn nói chi ân huệ”.

c. - Nhan đề thứ ba là nhan đề thích hợp nhất bởi nó là chủ đề mang nội dụng bao quát nhất khi nói về thầy Tuệ Tĩnh.

- Có thể đặt tên khác cho văn bản trên như: Một lòng vì người bệnh.

d. Chức năng của các phần mở bài, thân bài, kết bài

- Mở bài: Giới thiệu về thầy Tuệ Tĩnh

- Thân bài: diễn biến việc Tuệ Tĩnh chữa bệnh cho người con nhà nông dân trước.

- Kết bài: kết thúc sự việc, sự việc tiếp sau đó.

II. Luyện tập.

Câu 1 (trang 46 Ngữ Văn 6 Tập 1):

a. - Chủ để:

- Ca ngợi sự thông minh tài trí :”Một người nông dân...dâng tiến cho nhà vua”.” Hạ thần...hai mươi nhăm roi”.

- Đồng thời phê phán chế giễu thói tham lam “Được tôi sẽ đưa anh vào...Một nửa phần thưởng của nhà vua”

- Dùng gậy đập lưng ông để tố cáo thói tham lam: “xin bệ hạ thưởng cho thần...mỗi người hai mươi nhăm roi” → sự việc tập thể hiện tập trung cho câu chủ đề.

b.- Mở bài: Câu đầu

- Thân bài: Đoạn giữa.

- Kết bài: Câu cuối.

c. Sự giống nhau và khác nhau giữa truyện thầy Tuệ Tĩnh và truyện Phần Thường.

Giống nhauKhác nhau
Cả hai truyện đều có bố cục 3 phần.Truyện thầy Tuệ TĩnhTruyện phần thưởng
MB: Nêu chủ đềNêu tình huống
Kịch tính: Phần đầu câu truyệnPhần cuối truyện
Kết bài: Tiếp diễn sự việc khác.Sự việc kết thúc

d. Sự thú vị của Thân bài:

- Phần thân bài thú vị ở việc người nông dân đề nghị phần thưởng, tạo bất ngờ, kịch tính cho câu chuyện.

Câu 2 (trang 46 Ngữ Văn 6 Tập 1):

Tiêu chíSơn Tinh Thủy TinhSự tích Hồ Gươm
Mở bàiNêu tình huốngNêu tình huống
Kết bàiSự việc tiếp diễnSự việc kết thúc.

Cách ngắn hơn là trên nhé bn . Hok tốt .

# HarryNguyen #

29 tháng 8 2018

 PHẦN I : VĂN BẢN 
    I. TRUYỆN DÂN GIAN:
       1. Một số khái niệm của thể loại truyện dân gian :
  a. Truyền thuyết :Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
  b. Truyện cổ tích :Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : 
  - Nhân vật bất hạnh ( như : người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí,….);
  - Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
  - Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch ;
  - Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động như con người).
   Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
  c. Truyện ngụ ngôn :Loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính về con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
  d. Truyện cười :Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
     2. Bảng tổng kết các truyện dân gian đã học: 
stt    Tên văn bản    Thể loại    Nội dung chính    
1    CON RỒNG CHÁU TIÊN    
Truyền thuyết     Truyện nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.    
2    

THÁNH GIÓNG    

Truyền thuyết     Hình tượng Thánh Gióng là biểu tượng của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.    
3    
SƠN TINH, THỦY TINH    
Truyền thuyết      - Truyện giải thích hiện tượng lũ lụt 
  - Sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai 
  - Suy tôn ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.    

4    
THẠCH SANH    
Truyện cổ tích      Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta.    

5    
EM BÉ THÔNG MINH    
Truyện cổ tích      Đây là truyện cổ tích về nhân vật thông minh. Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian, từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hàng ngày.    
6    
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG    
Truyện ngụ ngôn       Truyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan kiêu ngạo.    
7    THẦY BÓI XEM VOI    Truyện ngụ ngôn       Truyện Thầy bói xem voi khuyên người ta : Muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.    
8    
TREO BIỂN    
Truyện cười       Truyện có ý phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến khác.    
    II.TRUYỆN TRUNG ĐẠI:
Bảng tổng kết các truyện trung đại đã học: 
 
stt    Tên văn bản    Tác giả    Nội dung chính    
1    CON HỔ CÓ NGHĨA ( ĐT )    Truyện trung đại, Vũ Trinh, Lan trì kiến văn lục.    Truyện thuộc loại hư cấu, trong đó dùng một biện pháp nghệ thuật quen thuộc là mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người nhằm đề cao ân nghĩa trong đạo làm người.    
2    

MẸ HIỀN DẠY CON ( ĐT )    Truyện trung đại, trích Liệt nữ truyện của Trung Quốc    Bà mẹ thầy Mạnh Tử là tấm gương sáng về tình thương con và đặc biệt là về cách dạy con:
- Tạo cho con một môi trường sống tốt đẹp ;
- Dạy con vừa có đạo đức vừa có chí học hành ;
- Thương con nhưng không nuông chiều, ngược lại rất kiên quyết.    
3    Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.    Truyện trung đại,  Hồ Nguyên Trừng ( 1374 -1446 )       Truyện ca ngợi phẩm chất cao quý của vị Thái y lệnh họ Phạm : không chỉ có tài chữa bệnh mà quan trọng hơn là có lòng thương yêu và quyết tâm cứu sống người bệnh tới mức không sợ quyền uy, không sợ mang vạ vào thân.    

  PHẦN II : TIẾNG VIỆT
    I. TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ :
   1. Lí thuyết : 
    - Từ : là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
    - Từ đơn : chỉ gồm một tiếng.
    - Từ phức gồm hai hoặc nhiều tiếng.
    - Sơ đồ cấu tạo từ TV :





   

   2. Bài tập :
    2.1/ Đọc câu văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới : 
    Người Việt Nam ta – con cháu vua Hùng – khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng cháu Tiên.
    a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ nào ?
    b. Tìm từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc.
    c. Tìm thêm từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc.
     Gợi ý :
    a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ ghép
    b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc : cội nguồn, gốc gác, … 
    c. Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc : ông bà, cha mẹ, anh em, con cháu, … 
    2.2/ Tìm từ láy :
         Gợi ý :
        a. Tả tiếng cười : khanh khách, ha hả, hô hố, hì hì, …
        b. Tả tiếng nói : ồm ồm, khàn khàn, thỏ thẻ, lầu bầu, …
        c. Tả dáng điệu : lom khom, lả lướt, nghênh ngang, …
    2.3/ Xác định từ trong câu cho sẵn.
         Gợi ý :
    - Thần/dạy/ dân/ cách /trồng trọt,/ chăn nuôi /và/ cách/ ăn ở.
    - Từ /đấy,/nước/ ta /chăm /nghề /trồng trọt,/ chăn nuôi /và /có/ tục/ ngày/ Tết/ làm / bánh chưng, /bánh giầy.
    II. TỪ MƯỢN :
   1. Lí thuyết : 
    - Từ thuần Việt : là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra.( VD : ăn, học, đi, ngủ,…)
    - Từ mượn : là do chúng ta vay mượn từ của tiếng nước ngoài:
     + Từ mượn tiếng Hán : giang sơn, sứ giả, tráng sĩ,…
     + Từ mượn ngôn ngữ khác : ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, xô viết, in-tơ-nét,…
  2. Bài tập: 
    2.1/ Xác định từ mượn trong câu:
      a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.
     b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
     c. Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
    2.2/ Kể một số từ mượn mà em biết :
         Gợi ý :
        a. Hán Việt : giang sơn, sứ giả, tráng sĩ,… 
        b. Ngôn ngữ khác : ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, xô viết, in-tơ-nét, …
            - Đơn vị đo lường : mét, lít, kí lô gam, …
            - Tên bộ phận xe đạp : ghi đông, líp, sên, …
            - Tên một số đồ vật : cát sét, ti vi, vi ô lông, …
    III. NGHĨA CỦA TỪ : 
   1. Lí thuyết : 
    - Nghĩa của từ là nội dung ( sự vật, hoạt động, tính chất, quan hệ, …) mà từ biểu thị.
    - Cách giải thích nghĩa của tư :
      + Trình bày khái niệm mà từ biểu thị ;
      + Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
   2. Bài tập :
    2.1. Đọc các chú thích trong các văn bản đã học.
    2.2. Giải thích nghĩa của các từ:
         Gợi ý :
            - học tập : học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.
            - học lỏm : nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
            - học hỏi : tìm tòi, hỏi han để học tập.
            - học hành : học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn.
            - trung bình : ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
            - trung gian : ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật, …
            - trung niên : đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
     - giếng : hố đào sâu vào lòng đất thẳng đứng để lấy nước.
     - rung rinh : chuyển động qua lại nhẹ nhàng, liên tiếp.
     - hèn nhát : không dũng cảm, thiếu can đảm, đáng khinh bỉ.
    2.3 Xem các bài tập ở SGK trang 36.
    IV. TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ :
   1. Lí thuyết : 
    - Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.
    - Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa :
     + Nghĩa gốc : là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sơ để hình thành các nghĩa khác.
     + Nghĩa chuyển : là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
   2. Bài tập : 
    2.1/ Tìm từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra từ chuyển nghĩa của chúng :
         Gợi ý :
            - chân : chân bàn, chân núi, chân trời, chân đê, …
            - tai : tai ấm, tai nấm,… 
    2.2/ Tìm từ chỉ bộ phận cây cối được chuyển nghĩa để cấu tạo chỉ bộ phận cơ thể người :
         Gợi ý : lá phổi, quả tim, …
    2.3/ Một số hiện tượng chuyển nghĩa:
       a. Chỉ sự vật chuyển thành hành động : 
    - cái cưa  cưa gỗ
    - hộp sơn sơn cửa
    - cái bào bào gỗ
       b. Chỉ hành động chuyển thành chỉ đơn vị :
    - bó lúa một bó lúa
    - nắm cơm một nắm cơm
    V. CÁC LỖI DÙNG TỪ : 
    - Lỗi lặp từ ;
    - Lỗi lẫn lộn các từ gần âm ;
     Bài tập : Xác định lỗi dùng từ, nguyên nhân, cách chữa ;
        a. Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo nên em rất thích đọc truyện dân gian. ( lặp từ )
        b. Ngày mai, chúng em sẽ đi thăm quan Viện bảo tàng của tỉnh. ( lẫn lộn các từ gần âm )
        c. Ông họa sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc. ( lẫn lộn các từ gần âm )
        d. Bạn Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp ai cũng rất lấy làm quý mến bạn Lan. ( lặp từ )
        e. Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện ấy, chúng tôi ai cũng thích những nhân vật trong câu chuyện này vì những nhân vật ấy đều là những nhân vật có phẩm chất đạo đức tốt đẹp. ( lặp từ )
        g. Quá trình vượt núi cao cũng là quá trình con người trưởng thành, lớn lên. ( lặp từ )
        h. Tiếng Việt có khả năng diễn tả linh động mọi trạng thái tình cảm của con người. ( lẫn lộn các từ gần âm )

        i. Có một số bạn còn bàng quang với lớp. ( lẫn lộn các từ gần âm )
        k. Vùng này còn khá nhiều thủ tục như : ma chay, cưới xin đều cỗ bàn linh đình ; ốm không đi bệnh viện mà ở nhà cúng bái, …( lẫn lộn các từ gần âm )
     Gợi ý
        a. Em rất thích đọc truyện dân gian vì truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
        b. Ngày mai, chúng em sẽ đi tham quan Viện bảo tàng của tỉnh.
        c. Ông họa sĩ già mấp máy bộ ria mép quen thuộc. 
        d. Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp đều rất quý mến. 
        e. Sau khi nghe cô giáo kể, chúng tôi ai cũng thích những nhân vật trong câu chuyện ấy vì họ là những người có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
        g. Quá trình vượt núi cao cũng là quá trình con người trưởng thành.
        h. Tiếng Việt có khả năng diễn tả sinh động mọi trạng thái tình cảm của con người.
        i. Có một số bạn còn bàng quan với lớp.
        k. Vùng này còn khá nhiều hủ tục như : ma chay, cưới xin đều cỗ bàn linh đình ; ốm không đi bệnh viện mà ở nhà cúng bái, …
    - Dùng từ không đúng nghĩa 
     Bài tập :
    1. Chỉ ra các lỗi và sửa chữa
        a. Mặc dù còn một số yếu  điểm, nhưng so với năm học cũ, lớp 6B đã tiến bộ vượt bậc.
        b. Trong cuộc họp lớp, Lan đã được các bạn nhất trí đề bạt làm lớp trưởng.
        c. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã được tận mắt chứng thực cảnh nhà tan cửa nát của người nông dân.
        d. Hắn quát lên một tiếng rồi tống một cú đá vào bụng ông Hoạt.
        e. Làm sai thì cần thực thà nhận lỗi, không nên bao biện.
        f. Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh tú của văn hóa dân tộc.
     Gợi ý
a.    yếu  điểm điểm yếu ( nhược điểm )
b.    đề bạt  bầu
c.    chứng thực  chứng kiến
d.    tống  tung
e.    thực thà  thành khẩn ; bao biện  ngụy biện
f.    tinh tú  tinh túy
    2. Gạch dưới cách kết hợp đúng :
        a. bản ( tuyên ngôn ) - bảng ( tuyên ngôn ) ;
        b. ( tương lai ) sáng lạng - ( tương lai ) xán lạn ;
        c. bôn ba ( hải ngoại ) - buôn ba ( hải ngoại ) ;
        d. ( bức tranh ) thủy mặc - ( bức tranh ) thủy mạc ;
        đ. ( nói năng ) tùy tiện - ( nói năng ) tự tiện.
    VI. DANH TỪ : 
   1. Lí thuyết : 
    1.1 Đặc điểm của danh từ : 
     + Là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm, …
     + Kết hợp với từ chỉ số lượng phía trước, các từ này, đó, kia, ấy,… ở phía sau.
     + Chức vụ điển hình trong câu là làm chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước.
    1.2. Các loại danh từ :
·    Danh từ chung : là tên gọi một loại sự vật : chim, cá, mây, hoa, nước, bàn, ghế,….
·    Danh từ riêng : là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương,… Khi viết danh từ riêng, ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó.
Ví dụ : - Phạm Văn Đồng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm ( tên người, địa lí Việt Nam)
     - Pu-skin, Mai-cơn Giắc-xơn, Pa-ri, Mác-xcơ-va (tên người, địa lí nước ngoài) 
         - Việt Nam Dân chủ Cộng hòa( tên cơ quan, tổ chức, … )
   2. Bài tập : 
    2.1/ Tìm danh từ chung và danh từ riêng :
  “ Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
 Danh từ chung : Ngày xưa, miền,  đất, nước, rồng, con trai,  thần, tên
 Danh từ riêng : Lạc Việt, Bắc Bộ,  Long Nữ, Lạc Long Quân
    2.2/ Một số danh từ riêng trong các câu sau quên viết hoa, hãy viết lại cho đúng :
    Ai đi Nam Bộ
    Tiền giang, hậu giang  Tiền Giang, Hậu Giang
    Ai vô thành phố              Thành phố
            Hồ Chí Minh
                    Rực rỡ tên vàng.
    Ai về thăm bưng biền đồng tháp  Đồng Tháp
    Việt Bắc miền Nam, mồ ma giặc pháp  Pháp
    Nơi chôn rau cắt rốn của ta !
    Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hòa  Khánh Hòa
    Ai vô phan rang, phan thiết  Phan Rang, Phan Thiết
    Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc   Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc  
    Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền trung  Trung
    Ai về với quê hương ta tha thiết
    Sông hương, bến hải, cửa Tùng …  Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng
    Ai vô đó với đồng bào, đồng chí
    Nói với Nửa – Việt nam yêu quý  Việt Nam
    Rằng : nước ta là của chúng ta
    Nước việt nam dân chủ cộng hòa !  Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
    VII. CỤM DANH TỪ : 
   1. Lí thuyết : 
·    Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
    Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ , nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ.
·    Cấu tạo của cụm danh từ : 
Phần trước
( Từ chỉ số lượng )    Phần trung tâm
(Danh từ )    Phần sau
Đặc điểm, vị trí của sự vật    
VD : tất cả /những    em học sinh    chăm ngoan ấy    
   2. Bài tâp: 
    2.1. Tìm cụm danh từ trong các câu : 
     a. Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
     b. Gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại .
     c. Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ.
    2.2. Điền cụm danh từ vào mô hình cụm danh từ.
Phần trước
( Từ chỉ số lượng )    Phần trung tâm
(Danh từ )    Phần sau
Đặc điểm, vị trí của sự vật    
một
một 
một    người chồng
lưỡi búa
con yêu tinh     thật xứng đáng
của cha để lại
ở trên núi, có nhiều phép lạ    

    VIII. SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ :
   1. Lí thuyết : 
    a. Số từ : là những từ chỉ số lượng và thứ tự vật. Khi biểu thị số lượng vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự vật, số từ đứng sau danh từ.
    Ví dụ : - hai chàng, một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng, … ( số lượng )
         - Hùng Vương thứ sáu, canh bốn, canh năm,…( số thứ tự )
    b. Lượng từ : là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật, có hai nhóm :
        + Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể : tất cả, hết thảy, ….
        + Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối : những, các, mọi, từng, hàng,…
   2. Bài tập :
    2.1. Tìm số từ và xác định ý nghĩa của số từ :
            KHÔNG NGỦ ĐƯỢC
        Một canh…hai canh…lại ba canh,
        Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
        Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt, 
        Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.     
                            ( Hồ Chí Minh )
 Một canh…hai canh…lại ba canh
 năm cánh                    chỉ số lượng của sự vật
 Canh bốn, canh năm : chỉ thứ tự vật
    2.2 Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào ?
        Con đi trăm núi ngàn khe
        Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
     trăm, ngàn, muôn : chỉ số lượng nhiều, rất nhiều ( lượng từ )
    2.3. Xác định lượng từ trong các câu:
a. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi…
b. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
    IX. CHỈ TỪ : 
    1. Lí thuyết :
    - Chỉ từ : là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định  vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian.( ví dụ: ông vua nọ, viên quan ấy, làng kia,…)
    - Hoạt động của chỉ từ trong câu : chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra, chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
Ví dụ : - Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi.( phụ ngữ của cụm danh từ )
            - Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.( trạng ngữ trong câu )
            - Đấy vàng, đây cũng đồng đen
    Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ.            ( chủ ngữ trong câu )
    2. Bài tập : 
    2.1. Tìm chỉ từ trong câu, xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy:
Vd : Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương.
    - Chỉ từ : nay ;
    - Ý nghĩa : chỉ thời gian ;
    - Chức vụ : trạng ngữ trong câu.
2.2. Thay cụm từ trong câu bằng chỉ từ thích hợp. ( Bài tập SGK trang 138 )
X. ĐỘNG TỪ –CỤM ĐỘNG TỪ :
1.    Lí thuyết :
a. Đặc điểm của động từ : 
  - Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. ( Vd: ăn, học, đi, …)
  - Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,…để tạo thành cụm động từ.
  - Chức vụ điển hình trong câu của động từ là làm vị ngữ.
b. Các loại động từ chính :
 - Động từ tình thái ( thường đòi hỏi động từ khác đi kèm ): Vd : dám, toan, định,…
 - Động từ chỉ hành động, trạng thái ( không đòi hỏi động từ khác đi kèm), có hai loại :
    + Động từ chỉ hành động (trả lời câu hỏi Làm gì ?) Vd: đi, chạy, cười, đọc, hỏi, ngồi, đứng,…
    + Động từ chỉ trạng thái ( trả lời các câu hỏi Làm sao ?, Thế nào ?) Vd: buồn, gãy, ghét, đau, nhức, nứt, yêu, vui,…
c. Cụm động từ :
 - Cụm động từ : là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Vd: Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người.
- Cấu tạo của cụm động từ :

Phần trước    Phần trung tâm
( Động từ )    Phần sau    
Cũng/còn/đang/chưa           tìm    được/ngay/câu trả lời    
      2. Bài tập : 
    2.1. Tìm động từ trong truyện Lợn cưới, áo mới .
    2.2. Tìm cụm động từ trong các câu sau:
    a. Em bé còn đang đùa nghịch ở sau nhà .
    b. Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
    c. Cuối cùng, triều đình đành tìm cách giữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến của em bé thông minh nọ.
    2.3. Điền cụm động từ vào mô hình cụm động từ. ( Chú ý động từ chính làm trung tâm ).

Phần trước    Phần trung tâm
( Động từ )    Phần sau    
còn đang





    đùa nghịch 
yêu thương 
muốn kén 
đành tìm 

có 
đi hỏi     ở sau nhà
Mị Nương hết mực
cho con một người chồng thật xứng đáng
cách giữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến của em bé thông minh nọ.
thì giờ đi hỏi ý kiến của em bé thông minh nọ.
ý kiến của em bé thông minh nọ    

    XI. TÍNH TỪ VÀ CỤM TÍNH TỪ : 
1.    Lí thuyết : 
    a. Đặc điểm của tính từ :
    - Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sừ vật, hành động, trạng thái ;
    - Tính từ có thể kết hợp với đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,…để tạo thành cụm tính từ ( hạn chế kết hợp với hãy, đừng, chớ )
    - Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu.
    b. Các loại tính từ : 
-    Tính từ chỉ đặc điểm tương đối ( có thể kết hợp với từ chỉ mức độ : rất, lắm, quá, khá, hơi,…).Vd: đẹp, xấu, cao, thấp, vàng, xanh, đỏ,…
-    Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không kết hợp với từ chỉ mức độ ).Vd: vàng hoe, vàng ối, vàng lịm, vàng tươi,…
c. Cụm tính từ : 
-    Là loại tổ hợp từ do tính từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
-    Mô hình cụm tính từ : 
Phần trước    Phần trung tâm
( Tính từ )    Phần sau    
vẫn/còn/đang    trẻ    như một thanh niên    
    2. Bài tập : 
    2.1. Xác định tính từ trong các câu đã cho :
  - Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
  - Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm . Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.
    2.2. Tìm cụm tính từ trong câu cho sẵn :
a. Nó sun sun như con đỉa.
    b. Nó chần chẫn như cái đòn càn.
    c. Nó bè bè như cái quạt thóc.
    d. Nó sừng sững như cái cột đình.
    đ. Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
    2.3. Bài tập 2,3,4 trang 156
  PHẦN III : TẬP LÀM VĂN  
     I. LÍ THUYẾT :
      1. Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt : 
·    Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
·    Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
·    Sáu kiểu văn bản thường gặp : tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính- công vụ.
  2. Văn bản tự sự : 
   a. Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết  thúc, thể hiện một ý nghĩa.
   b. Sự việc và nhân vật trong văn tự sự : 
  c.Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự : 
- Chủ đề : là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản.
- Dàn bài : gồm có ba phần
    + Phần mở bài : giới thiệu chung về nhân vật và sự việc;
    + Phần thân bài : kể diễn biến của sự việc;
    + Phần kết bài : kể kết cục của sự việc.
  d. Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự :
  đ. Lời văn, đoạn văn tự sự : 
  e. Ngôi kể trong văn tự sự : 
- Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện.
    + Ngôi kể thứ nhất : khi tự xưng là tôi 
    + Ngôi kể thứ ba : khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi.
g. Thứ tự kể trong văn tự sự : 
- Thứ tự tự nhiên : việc gì xảy ra trước kể trước, việc gì xảy ra sau kể sau, cho đến hết.
- Kể ngược : đem kết quả hoặc sự việc hiện tại kể ra trước, sau đó mới dùng cách kể bổ sung hoặc để cho nhân vật nhớ lại mà kể tiếp các sự việc đã xảy ra trước đó.
h. Kể chuyện đời thường:  Chỉ phạm vi đời sống thường nhật, hằng ngày.
    i. Kể chuyện tưởng tượng : Là những truyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình, không có sẵn trong sách vở hay trong thực tế, nhưng có một ý nghĩa nào đó.
II. PHẦN BÀI TẬP : 
    a. Kể truyện có sẵn :
- Đề 1 : Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em.
- Đề 2 : Kể lại một truyện đã biết ( truyền thuyết, cổ tích ) bằng lời văn của em .
·    Lưu ý : Tập kể các truyện đã học 
+ Truyền thuyết : Thánh Gióng ; Sơn Tinh, Thủy Tinh.
+ Cổ tích : Thạch Sanh ; Em bé thông minh 
+ Truyện ngụ ngôn : Ếch ngồi đáy giếng ; Thầy bói xem voi
+ Truyện cười : Treo biển 
+ Truyện trung đại : Thầy thuốc giỏi tốt nhất ở tấm lòng
    b. Kể chuyện đời thường :
    - Đề 1 : Kể về một việc tốt mà em đã làm.
    - Đề 2 : Kể về một lần em mắc lỗi ( bỏ học, nói dối, không làm bài,…).
    - Đề 3 : Kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến.
    - Đề 4 : Kể về một kỉ niệm hồi ấu thơ làm em nhớ mãi.
    - Đề 5 : Kể về một tấm gương tốt trong học tập hay trong việc giúp đỡ bạn bè mà em biết.
    - Đề 6 : Kể về một kỉ niệm đáng nhớ( được khen, bị chê, gặp may, gặp rủi, bị hiểu lầm,…) 
    - Đề 7 : Kể về những đổi mới ở quê em ( có điện, có đường, có trường mới, cây trồng,…) 
    - Đề 8 : Kể về thầy giáo ( cô giáo ) của em ( người quan tâm, lo lắng và động viên em học tập ).
    - Đề 9 : Kể về một người thân của em ( ông bà, bố mẹ, anh chị, …)
    c. Kể chuyện tưởng tượng :
    - Đề 1 : Hãy tưởng tượng cuộc đọ sức giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh trong điều kiện ngày nay với máy xúc, máy ủi, xi măng cốt thép, máy bay trực thăng, điện thoại di động, xe lội nước,…
    - Đề 2 : Trẻ em vẫn mơ ước vươn vai một cái là trở thành tráng sĩ như Thánh Gióng. Em hãy tưởng tượng mình mơ thấy Thánh Gióng và hỏi ngài bí quyết, xem ngài khuyên em như thế nào.
    - Đề 3 : Tưởng tượng một đoạn kết mới cho một truyện cổ tích nào đó mà em biết .

PHẦN I : VĂN BẢN 
    I. TRUYỆN DÂN GIAN:
       1. Một số khái niệm của thể loại truyện dân gian :
  a. Truyền thuyết :Loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo. Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử được kể.
  b. Truyện cổ tích :Loại truyện dân gian kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc : 
  - Nhân vật bất hạnh ( như : người mồ côi, người con riêng, người em út, người có hình dạng xấu xí,….);
  - Nhân vật dũng sĩ và nhân vật có tài năng kì lạ;
  - Nhân vật thông minh và nhân vật ngốc nghếch ;
  - Nhân vật là động vật (con vật biết nói năng, hoạt động như con người).
   Truyện cổ tích thường có yếu tố hoang đường, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu, sự công bằng đối với sự bất công.
  c. Truyện ngụ ngôn :Loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc chính về con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
  d. Truyện cười :Loại truyện kể về những hiện tượng đáng cười trong cuộc sống nhằm tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội.
     2. Bảng tổng kết các truyện dân gian đã học: 
stt    Tên văn bản    Thể loại    Nội dung chính    
1    CON RỒNG CHÁU TIÊN    
Truyền thuyết     Truyện nhằm giải thích, suy tôn nguồn gốc giống nòi và thể hiện ý nguyện đoàn kết, thống nhất cộng đồng của người Việt.    
2    

THÁNH GIÓNG    

Truyền thuyết     Hình tượng Thánh Gióng là biểu tượng của ý thức và sức mạnh bảo vệ đất nước, đồng thời là sự thể hiện quan niệm và ước mơ của nhân dân ta về người anh hùng cứu nước chống ngoại xâm.    
3    
SƠN TINH, THỦY TINH    
Truyền thuyết      - Truyện giải thích hiện tượng lũ lụt 
  - Sức mạnh, ước mong của người Việt cổ muốn chế ngự thiên tai 
  - Suy tôn ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.    

4    
THẠCH SANH    
Truyện cổ tích      Thạch Sanh là truyện cổ tích về người dũng sĩ. Truyện thể hiện ước mơ, niềm tin về đạo đức, công lí xã hội và lí tưởng nhân đạo, yêu hòa bình của nhân dân ta.    

5    
EM BÉ THÔNG MINH    
Truyện cổ tích      Đây là truyện cổ tích về nhân vật thông minh. Truyện đề cao sự thông minh và trí khôn dân gian, từ đó tạo nên tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên trong đời sống hàng ngày.    
6    
ẾCH NGỒI ĐÁY GIẾNG    
Truyện ngụ ngôn       Truyện ngụ ý phê phán những kẻ hiểu biết cạn hẹp mà lại huênh hoang, khuyên nhủ người ta phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không được chủ quan kiêu ngạo.    
7    THẦY BÓI XEM VOI    Truyện ngụ ngôn       Truyện Thầy bói xem voi khuyên người ta : Muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện.    
8    
TREO BIỂN    
Truyện cười       Truyện có ý phê phán nhẹ nhàng những người thiếu chủ kiến khi làm việc, không suy xét kĩ khi nghe những ý kiến khác.    
    II.TRUYỆN TRUNG ĐẠI:
Bảng tổng kết các truyện trung đại đã học: 
 
stt    Tên văn bản    Tác giả    Nội dung chính    
1    CON HỔ CÓ NGHĨA ( ĐT )    Truyện trung đại, Vũ Trinh, Lan trì kiến văn lục.    Truyện thuộc loại hư cấu, trong đó dùng một biện pháp nghệ thuật quen thuộc là mượn chuyện loài vật để nói chuyện con người nhằm đề cao ân nghĩa trong đạo làm người.    
2    

MẸ HIỀN DẠY CON ( ĐT )    Truyện trung đại, trích Liệt nữ truyện của Trung Quốc    Bà mẹ thầy Mạnh Tử là tấm gương sáng về tình thương con và đặc biệt là về cách dạy con:
- Tạo cho con một môi trường sống tốt đẹp ;
- Dạy con vừa có đạo đức vừa có chí học hành ;
- Thương con nhưng không nuông chiều, ngược lại rất kiên quyết.    
3    Thầy thuốc giỏi cốt nhất ở tấm lòng.    Truyện trung đại,  Hồ Nguyên Trừng ( 1374 -1446 )       Truyện ca ngợi phẩm chất cao quý của vị Thái y lệnh họ Phạm : không chỉ có tài chữa bệnh mà quan trọng hơn là có lòng thương yêu và quyết tâm cứu sống người bệnh tới mức không sợ quyền uy, không sợ mang vạ vào thân.    

  PHẦN II : TIẾNG VIỆT
    I. TỪ VÀ CẤU TẠO CỦA TỪ :
   1. Lí thuyết : 
    - Từ : là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.
    - Từ đơn : chỉ gồm một tiếng.
    - Từ phức gồm hai hoặc nhiều tiếng.
    - Sơ đồ cấu tạo từ TV :





   

   2. Bài tập :
    2.1/ Đọc câu văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới : 
    Người Việt Nam ta – con cháu vua Hùng – khi nhắc đến nguồn gốc của mình, thường xưng là con Rồng cháu Tiên.
    a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ nào ?
    b. Tìm từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc.
    c. Tìm thêm từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc.
     Gợi ý :
    a. Các từ nguồn gốc, con cháu thuộc kiểu cấu tạo từ ghép
    b. Từ đồng nghĩa với từ nguồn gốc : cội nguồn, gốc gác, … 
    c. Từ ghép chỉ quan hệ thân thuộc : ông bà, cha mẹ, anh em, con cháu, … 
    2.2/ Tìm từ láy :
         Gợi ý :
        a. Tả tiếng cười : khanh khách, ha hả, hô hố, hì hì, …
        b. Tả tiếng nói : ồm ồm, khàn khàn, thỏ thẻ, lầu bầu, …
        c. Tả dáng điệu : lom khom, lả lướt, nghênh ngang, …
    2.3/ Xác định từ trong câu cho sẵn.
         Gợi ý :
    - Thần/dạy/ dân/ cách /trồng trọt,/ chăn nuôi /và/ cách/ ăn ở.
    - Từ /đấy,/nước/ ta /chăm /nghề /trồng trọt,/ chăn nuôi /và /có/ tục/ ngày/ Tết/ làm / bánh chưng, /bánh giầy.
    II. TỪ MƯỢN :
   1. Lí thuyết : 
    - Từ thuần Việt : là những từ do nhân dân ta tự sáng tạo ra.( VD : ăn, học, đi, ngủ,…)
    - Từ mượn : là do chúng ta vay mượn từ của tiếng nước ngoài:
     + Từ mượn tiếng Hán : giang sơn, sứ giả, tráng sĩ,…
     + Từ mượn ngôn ngữ khác : ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, xô viết, in-tơ-nét,…
  2. Bài tập: 
    2.1/ Xác định từ mượn trong câu:
      a. Đúng ngày hẹn, bà mẹ vô cùng ngạc nhiên vì trong nhà tự nhiên có bao nhiêu là sính lễ.
     b. Ngày cưới, trong nhà Sọ Dừa cỗ bàn thật linh đình, gia nhân chạy ra chạy vào tấp nập.
     c. Ông vua nhạc pốp Mai-cơn Giắc-xơn đã quyết định nhảy vào lãnh địa in-tơ-nét với việc mở một trang chủ riêng.
    2.2/ Kể một số từ mượn mà em biết :
         Gợi ý :
        a. Hán Việt : giang sơn, sứ giả, tráng sĩ,… 
        b. Ngôn ngữ khác : ti vi, xà phòng, mít tinh, ra-đi-ô, ga, xô viết, in-tơ-nét, …
            - Đơn vị đo lường : mét, lít, kí lô gam, …
            - Tên bộ phận xe đạp : ghi đông, líp, sên, …
            - Tên một số đồ vật : cát sét, ti vi, vi ô lông, …
    III. NGHĨA CỦA TỪ : 
   1. Lí thuyết : 
    - Nghĩa của từ là nội dung ( sự vật, hoạt động, tính chất, quan hệ, …) mà từ biểu thị.
    - Cách giải thích nghĩa của tư :
      + Trình bày khái niệm mà từ biểu thị ;
      + Đưa ra những từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa với từ cần giải thích.
   2. Bài tập :
    2.1. Đọc các chú thích trong các văn bản đã học.
    2.2. Giải thích nghĩa của các từ:
         Gợi ý :
            - học tập : học và luyện tập để có hiểu biết, có kĩ năng.
            - học lỏm : nghe hoặc thấy người ta làm rồi làm theo, chứ không được ai trực tiếp dạy bảo.
            - học hỏi : tìm tòi, hỏi han để học tập.
            - học hành : học văn hóa có thầy, có chương trình, có hướng dẫn.
            - trung bình : ở vào khoảng giữa trong bậc thang đánh giá, không khá cũng không kém, không cao cũng không thấp.
            - trung gian : ở vị trí chuyển tiếp hoặc nối liền giữa hai bộ phận, hai giai đoạn, hai sự vật, …
            - trung niên : đã quá tuổi thanh niên nhưng chưa đến tuổi già.
     - giếng : hố đào sâu vào lòng đất thẳng đứng để lấy nước.
     - rung rinh : chuyển động qua lại nhẹ nhàng, liên tiếp.
     - hèn nhát : không dũng cảm, thiếu can đảm, đáng khinh bỉ.
    2.3 Xem các bài tập ở SGK trang 36.
    IV. TỪ NHIỀU NGHĨA VÀ HIỆN TƯỢNG CHUYỂN NGHĨA CỦA TỪ :
   1. Lí thuyết : 
    - Từ có thể có một nghĩa hay nhiều nghĩa.
    - Chuyển nghĩa là hiện tượng thay đổi nghĩa của từ, tạo ra những từ nhiều nghĩa :
     + Nghĩa gốc : là nghĩa xuất hiện từ đầu, làm cơ sơ để hình thành các nghĩa khác.
     + Nghĩa chuyển : là nghĩa được hình thành trên cơ sở của nghĩa gốc.
   2. Bài tập : 
    2.1/ Tìm từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra từ chuyển nghĩa của chúng :
         Gợi ý :
            - chân : chân bàn, chân núi, chân trời, chân đê, …
            - tai : tai ấm, tai nấm,… 
    2.2/ Tìm từ chỉ bộ phận cây cối được chuyển nghĩa để cấu tạo chỉ bộ phận cơ thể người :
         Gợi ý : lá phổi, quả tim, …
    2.3/ Một số hiện tượng chuyển nghĩa:
       a. Chỉ sự vật chuyển thành hành động : 
    - cái cưa  cưa gỗ
    - hộp sơn sơn cửa
    - cái bào bào gỗ
       b. Chỉ hành động chuyển thành chỉ đơn vị :
    - bó lúa một bó lúa
    - nắm cơm một nắm cơm
    V. CÁC LỖI DÙNG TỪ : 
    - Lỗi lặp từ ;
    - Lỗi lẫn lộn các từ gần âm ;
     Bài tập : Xác định lỗi dùng từ, nguyên nhân, cách chữa ;
        a. Truyện dân gian thường có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo nên em rất thích đọc truyện dân gian. ( lặp từ )
        b. Ngày mai, chúng em sẽ đi thăm quan Viện bảo tàng của tỉnh. ( lẫn lộn các từ gần âm )
        c. Ông họa sĩ già nhấp nháy bộ ria mép quen thuộc. ( lẫn lộn các từ gần âm )
        d. Bạn Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp ai cũng rất lấy làm quý mến bạn Lan. ( lặp từ )
        e. Sau khi nghe cô giáo kể câu chuyện ấy, chúng tôi ai cũng thích những nhân vật trong câu chuyện này vì những nhân vật ấy đều là những nhân vật có phẩm chất đạo đức tốt đẹp. ( lặp từ )
        g. Quá trình vượt núi cao cũng là quá trình con người trưởng thành, lớn lên. ( lặp từ )
        h. Tiếng Việt có khả năng diễn tả linh động mọi trạng thái tình cảm của con người. ( lẫn lộn các từ gần âm )

        i. Có một số bạn còn bàng quang với lớp. ( lẫn lộn các từ gần âm )
        k. Vùng này còn khá nhiều thủ tục như : ma chay, cưới xin đều cỗ bàn linh đình ; ốm không đi bệnh viện mà ở nhà cúng bái, …( lẫn lộn các từ gần âm )
     Gợi ý
        a. Em rất thích đọc truyện dân gian vì truyện có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.
        b. Ngày mai, chúng em sẽ đi tham quan Viện bảo tàng của tỉnh.
        c. Ông họa sĩ già mấp máy bộ ria mép quen thuộc. 
        d. Lan là một lớp trưởng gương mẫu nên cả lớp đều rất quý mến. 
        e. Sau khi nghe cô giáo kể, chúng tôi ai cũng thích những nhân vật trong câu chuyện ấy vì họ là những người có phẩm chất đạo đức tốt đẹp.
        g. Quá trình vượt núi cao cũng là quá trình con người trưởng thành.
        h. Tiếng Việt có khả năng diễn tả sinh động mọi trạng thái tình cảm của con người.
        i. Có một số bạn còn bàng quan với lớp.
        k. Vùng này còn khá nhiều hủ tục như : ma chay, cưới xin đều cỗ bàn linh đình ; ốm không đi bệnh viện mà ở nhà cúng bái, …
    - Dùng từ không đúng nghĩa 
     Bài tập :
    1. Chỉ ra các lỗi và sửa chữa
        a. Mặc dù còn một số yếu  điểm, nhưng so với năm học cũ, lớp 6B đã tiến bộ vượt bậc.
        b. Trong cuộc họp lớp, Lan đã được các bạn nhất trí đề bạt làm lớp trưởng.
        c. Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu đã được tận mắt chứng thực cảnh nhà tan cửa nát của người nông dân.
        d. Hắn quát lên một tiếng rồi tống một cú đá vào bụng ông Hoạt.
        e. Làm sai thì cần thực thà nhận lỗi, không nên bao biện.
        f. Chúng ta có nhiệm vụ giữ gìn những cái tinh tú của văn hóa dân tộc.
     Gợi ý
a.    yếu  điểm điểm yếu ( nhược điểm )
b.    đề bạt  bầu
c.    chứng thực  chứng kiến
d.    tống  tung
e.    thực thà  thành khẩn ; bao biện  ngụy biện
f.    tinh tú  tinh túy
    2. Gạch dưới cách kết hợp đúng :
        a. bản ( tuyên ngôn ) - bảng ( tuyên ngôn ) ;
        b. ( tương lai ) sáng lạng - ( tương lai ) xán lạn ;
        c. bôn ba ( hải ngoại ) - buôn ba ( hải ngoại ) ;
        d. ( bức tranh ) thủy mặc - ( bức tranh ) thủy mạc ;
        đ. ( nói năng ) tùy tiện - ( nói năng ) tự tiện.
    VI. DANH TỪ : 
   1. Lí thuyết : 
    1.1 Đặc điểm của danh từ : 
     + Là những từ chỉ người, vật, hiện tượng, khái niệm, …
     + Kết hợp với từ chỉ số lượng phía trước, các từ này, đó, kia, ấy,… ở phía sau.
     + Chức vụ điển hình trong câu là làm chủ ngữ. Khi làm vị ngữ, danh từ cần có từ là đứng trước.
    1.2. Các loại danh từ :
·    Danh từ chung : là tên gọi một loại sự vật : chim, cá, mây, hoa, nước, bàn, ghế,….
·    Danh từ riêng : là tên riêng của từng người, từng vật, từng địa phương,… Khi viết danh từ riêng, ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của mỗi bộ phận tạo thành tên riêng đó.
Ví dụ : - Phạm Văn Đồng, xã Phù Đổng, huyện Gia Lâm ( tên người, địa lí Việt Nam)
     - Pu-skin, Mai-cơn Giắc-xơn, Pa-ri, Mác-xcơ-va (tên người, địa lí nước ngoài) 
         - Việt Nam Dân chủ Cộng hòa( tên cơ quan, tổ chức, … )
   2. Bài tập : 
    2.1/ Tìm danh từ chung và danh từ riêng :
  “ Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân.
 Danh từ chung : Ngày xưa, miền,  đất, nước, rồng, con trai,  thần, tên
 Danh từ riêng : Lạc Việt, Bắc Bộ,  Long Nữ, Lạc Long Quân
    2.2/ Một số danh từ riêng trong các câu sau quên viết hoa, hãy viết lại cho đúng :
    Ai đi Nam Bộ
    Tiền giang, hậu giang  Tiền Giang, Hậu Giang
    Ai vô thành phố              Thành phố
            Hồ Chí Minh
                    Rực rỡ tên vàng.
    Ai về thăm bưng biền đồng tháp  Đồng Tháp
    Việt Bắc miền Nam, mồ ma giặc pháp  Pháp
    Nơi chôn rau cắt rốn của ta !
    Ai đi Nam – Ngãi, Bình – Phú, khánh hòa  Khánh Hòa
    Ai vô phan rang, phan thiết  Phan Rang, Phan Thiết
    Ai lên tây nguyên, công tum, đắc lắc   Tây Nguyên, Công Tum, Đắc Lắc  
    Khu Năm dằng dặc khúc ruột miền trung  Trung
    Ai về với quê hương ta tha thiết
    Sông hương, bến hải, cửa Tùng …  Sông Hương, Bến Hải, Cửa Tùng
    Ai vô đó với đồng bào, đồng chí
    Nói với Nửa – Việt nam yêu quý  Việt Nam
    Rằng : nước ta là của chúng ta
    Nước việt nam dân chủ cộng hòa !  Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
    VII. CỤM DANH TỪ : 
   1. Lí thuyết : 
·    Cụm danh từ là loại tổ hợp từ do danh từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
    Cụm danh từ có ý nghĩa đầy đủ hơn và có cấu tạo phức tạp hơn một mình danh từ , nhưng hoạt động trong câu giống như một danh từ.
·    Cấu tạo của cụm danh từ : 
Phần trước
( Từ chỉ số lượng )    Phần trung tâm
(Danh từ )    Phần sau
Đặc điểm, vị trí của sự vật    
VD : tất cả /những    em học sinh    chăm ngoan ấy    
   2. Bài tâp: 
    2.1. Tìm cụm danh từ trong các câu : 
     a. Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
     b. Gia tài chỉ có một lưỡi búa của cha để lại .
     c. Đại bàng nguyên là một con yêu tinh ở trên núi, có nhiều phép lạ.
    2.2. Điền cụm danh từ vào mô hình cụm danh từ.
Phần trước
( Từ chỉ số lượng )    Phần trung tâm
(Danh từ )    Phần sau
Đặc điểm, vị trí của sự vật    
một
một 
một    người chồng
lưỡi búa
con yêu tinh     thật xứng đáng
của cha để lại
ở trên núi, có nhiều phép lạ    

    VIII. SỐ TỪ VÀ LƯỢNG TỪ :
   1. Lí thuyết : 
    a. Số từ : là những từ chỉ số lượng và thứ tự vật. Khi biểu thị số lượng vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự vật, số từ đứng sau danh từ.
    Ví dụ : - hai chàng, một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng, … ( số lượng )
         - Hùng Vương thứ sáu, canh bốn, canh năm,…( số thứ tự )
    b. Lượng từ : là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật, có hai nhóm :
        + Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể : tất cả, hết thảy, ….
        + Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối : những, các, mọi, từng, hàng,…
   2. Bài tập :
    2.1. Tìm số từ và xác định ý nghĩa của số từ :
            KHÔNG NGỦ ĐƯỢC
        Một canh…hai canh…lại ba canh,
        Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
        Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt, 
        Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.     
                            ( Hồ Chí Minh )
 Một canh…hai canh…lại ba canh
 năm cánh                    chỉ số lượng của sự vật
 Canh bốn, canh năm : chỉ thứ tự vật
    2.2 Các từ in đậm trong hai dòng thơ sau được dùng với ý nghĩa như thế nào ?
        Con đi trăm núi ngàn khe
        Chưa bằng muôn nỗi tái tê lòng bầm.
     trăm, ngàn, muôn : chỉ số lượng nhiều, rất nhiều ( lượng từ )
    2.3. Xác định lượng từ trong các câu:
a. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi…
b. Một hôm, bị giặc đuổi, Lê Lợi và các tướng rút lui mỗi người một ngả.
    IX. CHỈ TỪ : 
    1. Lí thuyết :
    - Chỉ từ : là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định  vị trí của sự vật trong không gian hoặc thời gian.( ví dụ: ông vua nọ, viên quan ấy, làng kia,…)
    - Hoạt động của chỉ từ trong câu : chỉ từ thường làm phụ ngữ trong cụm danh từ. Ngoài ra, chỉ từ còn có thể làm chủ ngữ hoặc trạng ngữ trong câu.
Ví dụ : - Ngày xưa có ông vua nọ sai một viên quan đi dò la khắp nước tìm người tài giỏi.( phụ ngữ của cụm danh từ )
            - Từ đó nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.( trạng ngữ trong câu )
            - Đấy vàng, đây cũng đồng đen
    Đấy hoa thiên lí, đây sen Tây Hồ.            ( chủ ngữ trong câu )
    2. Bài tập : 
    2.1. Tìm chỉ từ trong câu, xác định ý nghĩa và chức vụ của các chỉ từ ấy:
Vd : Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương.
    - Chỉ từ : nay ;
    - Ý nghĩa : chỉ thời gian ;
    - Chức vụ : trạng ngữ trong câu.
2.2. Thay cụm từ trong câu bằng chỉ từ thích hợp. ( Bài tập SGK trang 138 )
X. ĐỘNG TỪ –CỤM ĐỘNG TỪ :
1.    Lí thuyết :
a. Đặc điểm của động từ : 
  - Động từ là những từ chỉ hành động, trạng thái của sự vật. ( Vd: ăn, học, đi, …)
  - Động từ thường kết hợp với các từ đã, sẽ, đang, cũng, vẫn, hãy, chớ, đừng,…để tạo thành cụm động từ.
  - Chức vụ điển hình trong câu của động từ là làm vị ngữ.
b. Các loại động từ chính :
 - Động từ tình thái ( thường đòi hỏi động từ khác đi kèm ): Vd : dám, toan, định,…
 - Động từ chỉ hành động, trạng thái ( không đòi hỏi động từ khác đi kèm), có hai loại :
    + Động từ chỉ hành động (trả lời câu hỏi Làm gì ?) Vd: đi, chạy, cười, đọc, hỏi, ngồi, đứng,…
    + Động từ chỉ trạng thái ( trả lời các câu hỏi Làm sao ?, Thế nào ?) Vd: buồn, gãy, ghét, đau, nhức, nứt, yêu, vui,…
c. Cụm động từ :
 - Cụm động từ : là loại tổ hợp từ do động từ với một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
Vd: Viên quan ấy đã đi nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái oăm để hỏi mọi người.
- Cấu tạo của cụm động từ :

Phần trước    Phần trung tâm
( Động từ )    Phần sau    
Cũng/còn/đang/chưa           tìm    được/ngay/câu trả lời    
      2. Bài tập : 
    2.1. Tìm động từ trong truyện Lợn cưới, áo mới .
    2.2. Tìm cụm động từ trong các câu sau:
    a. Em bé còn đang đùa nghịch ở sau nhà .
    b. Vua cha yêu thương Mị Nương hết mực, muốn kén cho con một người chồng thật xứng đáng.
    c. Cuối cùng, triều đình đành tìm cách giữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến của em bé thông minh nọ.
    2.3. Điền cụm động từ vào mô hình cụm động từ. ( Chú ý động từ chính làm trung tâm ).

Phần trước    Phần trung tâm
( Động từ )    Phần sau    
còn đang





    đùa nghịch 
yêu thương 
muốn kén 
đành tìm 

có 
đi hỏi     ở sau nhà
Mị Nương hết mực
cho con một người chồng thật xứng đáng
cách giữ sứ thần ở công quán để có thì giờ đi hỏi ý kiến của em bé thông minh nọ.
thì giờ đi hỏi ý kiến của em bé thông minh nọ.
ý kiến của em bé thông minh nọ    

    XI. TÍNH TỪ VÀ CỤM TÍNH TỪ : 
1.    Lí thuyết : 
    a. Đặc điểm của tính từ :
    - Tính từ là những từ chỉ đặc điểm, tính chất của sừ vật, hành động, trạng thái ;
    - Tính từ có thể kết hợp với đã, sẽ, đang, cũng, vẫn,…để tạo thành cụm tính từ ( hạn chế kết hợp với hãy, đừng, chớ )
    - Tính từ có thể làm vị ngữ, chủ ngữ trong câu.
    b. Các loại tính từ : 
-    Tính từ chỉ đặc điểm tương đối ( có thể kết hợp với từ chỉ mức độ : rất, lắm, quá, khá, hơi,…).Vd: đẹp, xấu, cao, thấp, vàng, xanh, đỏ,…
-    Tính từ chỉ đặc điểm tuyệt đối (không kết hợp với từ chỉ mức độ ).Vd: vàng hoe, vàng ối, vàng lịm, vàng tươi,…
c. Cụm tính từ : 
-    Là loại tổ hợp từ do tính từ và một số từ ngữ phụ thuộc nó tạo thành.
-    Mô hình cụm tính từ : 
Phần trước    Phần trung tâm
( Tính từ )    Phần sau    
vẫn/còn/đang    trẻ    như một thanh niên    
    2. Bài tập : 
    2.1. Xác định tính từ trong các câu đã cho :
  - Ếch cứ tưởng bầu trời trên đầu chỉ bé bằng chiếc vung và nó thì oai như một vị chúa tể.
  - Nắng nhạt ngả màu vàng hoe. Trong vườn, lắc lư những chùm quả xoan vàng lịm . Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo lại mở năm cánh vàng tươi.
    2.2. Tìm cụm tính từ trong câu cho sẵn :
a. Nó sun sun như con đỉa.
    b. Nó chần chẫn như cái đòn càn.
    c. Nó bè bè như cái quạt thóc.
    d. Nó sừng sững như cái cột đình.
    đ. Nó tun tủn như cái chổi sể cùn.
    2.3. Bài tập 2,3,4 trang 156
  PHẦN III : TẬP LÀM VĂN  
     I. LÍ THUYẾT :
      1. Giao tiếp, văn bản và phương thức biểu đạt : 
·    Giao tiếp là hoạt động truyền đạt, tiếp nhận tư tưởng, tình cảm bằng phương tiện ngôn từ.
·    Văn bản là chuỗi lời nói miệng hay bài viết có chủ đề thống nhất, có liên kết, mạch lạc, vận dụng phương thức biểu đạt phù hợp để thực hiện mục đích giao tiếp.
·    Sáu kiểu văn bản thường gặp : tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính- công vụ.
  2. Văn bản tự sự : 
   a. Tự sự là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết  thúc, thể hiện một ý nghĩa.
   b. Sự việc và nhân vật trong văn tự sự : 
  c.Chủ đề và dàn bài của bài văn tự sự : 
- Chủ đề : là vấn đề chủ yếu mà người viết muốn đặt ra trong văn bản.
- Dàn bài : gồm có ba phần
    + Phần mở bài : giới thiệu chung về nhân vật và sự việc;
    + Phần thân bài : kể diễn biến của sự việc;
    + Phần kết bài : kể kết cục của sự việc.
  d. Tìm hiểu đề và cách làm bài văn tự sự :
  đ. Lời văn, đoạn văn tự sự : 
  e. Ngôi kể trong văn tự sự : 
- Ngôi kể là vị trí giao tiếp mà người kể sử dụng để kể chuyện.
    + Ngôi kể thứ nhất : khi tự xưng là tôi 
    + Ngôi kể thứ ba : khi gọi các nhân vật bằng tên gọi của chúng, người kể tự giấu mình đi.
g. Thứ tự kể trong văn tự sự : 
- Thứ tự tự nhiên : việc gì xảy ra trước kể trước, việc gì xảy ra sau kể sau, cho đến hết.
- Kể ngược : đem kết quả hoặc sự việc hiện tại kể ra trước, sau đó mới dùng cách kể bổ sung hoặc để cho nhân vật nhớ lại mà kể tiếp các sự việc đã xảy ra trước đó.
h. Kể chuyện đời thường:  Chỉ phạm vi đời sống thường nhật, hằng ngày.
    i. Kể chuyện tưởng tượng : Là những truyện do người kể nghĩ ra bằng trí tưởng tượng của mình, không có sẵn trong sách vở hay trong thực tế, nhưng có một ý nghĩa nào đó.
II. PHẦN BÀI TẬP : 
    a. Kể truyện có sẵn :
- Đề 1 : Kể một câu chuyện em thích bằng lời văn của em.
- Đề 2 : Kể lại một truyện đã biết ( truyền thuyết, cổ tích ) bằng lời văn của em .
·    Lưu ý : Tập kể các truyện đã học 
+ Truyền thuyết : Thánh Gióng ; Sơn Tinh, Thủy Tinh.
+ Cổ tích : Thạch Sanh ; Em bé thông minh 
+ Truyện ngụ ngôn : Ếch ngồi đáy giếng ; Thầy bói xem voi
+ Truyện cười : Treo biển 
+ Truyện trung đại : Thầy thuốc giỏi tốt nhất ở tấm lòng
    b. Kể chuyện đời thường :
    - Đề 1 : Kể về một việc tốt mà em đã làm.
    - Đề 2 : Kể về một lần em mắc lỗi ( bỏ học, nói dối, không làm bài,…).
    - Đề 3 : Kể về một thầy giáo hay một cô giáo mà em quý mến.
    - Đề 4 : Kể về một kỉ niệm hồi ấu thơ làm em nhớ mãi.
    - Đề 5 : Kể về một tấm gương tốt trong học tập hay trong việc giúp đỡ bạn bè mà em biết.
    - Đề 6 : Kể về một kỉ niệm đáng nhớ( được khen, bị chê, gặp may, gặp rủi, bị hiểu lầm,…) 
    - Đề 7 : Kể về những đổi mới ở quê em ( có điện, có đường, có trường mới, cây trồng,…) 
    - Đề 8 : Kể về thầy giáo ( cô giáo ) của em ( người quan tâm, lo lắng và động viên em học tập ).
    - Đề 9 : Kể về một người thân của em ( ông bà, bố mẹ, anh chị, …)
    c. Kể chuyện tưởng tượng :
    - Đề 1 : Hãy tưởng tượng cuộc đọ sức giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh trong điều kiện ngày nay với máy xúc, máy ủi, xi măng cốt thép, máy bay trực thăng, điện thoại di động, xe lội nước,…
    - Đề 2 : Trẻ em vẫn mơ ước vươn vai một cái là trở thành tráng sĩ như Thánh Gióng. Em hãy tưởng tượng mình mơ thấy Thánh Gióng và hỏi ngài bí quyết, xem ngài khuyên em như thế nào.
    - Đề 3 : Tưởng tượng một đoạn kết mới cho một truyện cổ tích nào đó mà em biết .

5 tháng 3 2019

Không chép mạng mà tự làm thì chả khác gì là câu chép mạng cả.

Tự làm đi bạn. Tự túc là hạnh phúc đó!!!